Bảy bika là gì

MCK:
Tao phải chơi đồ
Chơi đồ để tăng sức đề kháng
Mới chơi 1 tí mà đã bay từ bia hơi phố vọng trôi ngay về láng
Tao phải chơi đồ
Chơi đồ để tăng sức đề kháng
Mới chơi 1 tí mà đã bay từ bia hơi phố vọng trôi ngay về láng

Show

Sáng thức dậy tao làm 7 bi ka
Hiphop nhưng vẫn thích gẩy guitar
Các em đến tao lại đẩy đi ra
Thôi em đi ra để anh quẩy vina
Có thằng bạn vừa gọi sang bơi hồ
Vẫn đang phê nên mặt còn đang hơi tồ
Nhưng có điều này là tao không biết
Cuộc gọi đấy là để sang chơi đồ

Kiểu này thì đúng là không healthy
Bán cả iphone phải dùng xiaomi
Hết tiền nhưng nhìn vẫn phải ngon
Nên thắt lưng tao vẫn là LV
Nhìn đời sắc nét như là LG
Em nào cũng nhìn như là kelly
Tay tao mềm như là jelly
Thế có phê không? just tell me

Wxrdie:
Anh tao phải chơi đồ
Anh chơi để tăng sức đề kháng
Anh chơi suốt ngày đêm cảm giác như đ thể chán
Anh bảo đồ để chơi chứ không phải để bán

Anh tao phải chơi đồ
Anh hay mua raw ở Giảng Võ
Hôm nay ra thấy anh chở hẳn 1 thùng về, anh bảo mỗi lần tập thì chẳng bõ
Nên tao cũng đ biết, nó là như thế nào
Tuy anh chơi nhiều nhưng lại chăm tập thể thao
Từ bé đến lớn chưa phải động vào giẻ lau
Anh chỉ đánh điện tử còn việc nhà thì để tao

Chơi nhiều thì bứ, bứ thì phải xả
Xả liền 1 tiếng là tiền phòng anh phải trả
Nhưng mà đang phê nên là quên ví ở nhà
Anh lại nhấc máy alo cho em Hải ra

Bản dịch của bika trong từ điển Sranan Tongo - Tiếng Việt: bởi vì, vì. Phép tịnh tiến theo ngữ cảnh bika có ben tìm thấy ít nhất 201 lần.

bika

  • bởi vì

    conjunction

    A ben teki ten foe de nanga den pikin, bika a ben lobi den.

    Ngài dành thì giờ cho trẻ con bởi vì ngài yêu chúng.

  • conjunction

    Irène ben frede bika den pikin fu en klas no ben wani arki.

    Irène ngần ngại bạn học trước đó tỏ ý không muốn nghe.

Gốc từ

Biginbigin wi ben e du kringwroko na ini a mamafoto, ma wi no ben man du a wroko dati langa, bika Floriano ben kon siki hebi baka.

Lúc đầu chúng tôi được giao công việc giám thị vòng quanh ở thủ đô, nhưng niềm vui này kéo dài không bao lâu anh Floriano lại trở bệnh nặng.

Ibri sma skotoe na ini a fri foe en, bika foe den natoeroe wet soleki a wet foe a zwaartekracht, di wan sma no kan frigiti taki a de sondro foe kisi takroe bakapisi foe dati.

Người nào cũng bị các định luật vật lý, như là luật về trọng lực, giới hạn sự tự do của mình. Không một ai lơ đi luật này mà lại không bị hậu quả thảm hại.

Den vers disi e taki so: „Den libiwan sabi ete, taki den moesoe dede, ma den dedewan, den no sabi noti kwetikweti; èn den no abi wan paiman moro, bika sma frigiti srefi foe memre den.

Các câu đó nói như sau: “Kẻ sống biết mình sẽ chết; nhưng kẻ chết chẳng biết chi hết, chẳng được phần thưởng gì hết; sự kỷ-niệm họ đã bị quên đi.

Furu tron wi ben tyari den publikâsi noso tra sani go na Switserland tapu satra bakadina noso sonde, bika mi papa no ben abi fu wroko na den dei dati.

Thường chúng tôi đi giao tài liệu vào trưa Thứ Bảy hoặc Chủ Nhật, khi cha tôi được nghỉ làm.

No taki na so wan fasi taki den wortu no de krin fu yere, èn no taki den wortu tumusi esi baka makandra, bika dan den arkiman fu yu no sa sabi seiker san yu e taki.

Đừng nói líu nhíu hoặc nói chữ này dính quyện vào chữ kia đến nỗi người nghe không hiểu ý.

’Now mi sabi taki yu e bribi mi, bika yu no ben hori yu manpikin, yu wan-enkriwan, fu gi mi en.’

Giờ thì ta biết ngươi tin nơi ta, ngươi đã không tiếc con ngươi, con trai một ngươi, mà dâng cho ta’.

Den sondoe foe wi kisi pardon ’foe na nen foe Kristus ede’, bika soso nanga jepi foe en Gado ben meki a kan foe kisi ferloesoe (Tori foe den Apostel 4:12).

Tội lỗi của chúng ta đã “nhờ danh Chúa (đấng Christ) được tha cho”, sự cứu chuộc của Đức Chúa Trời chỉ có thể thực hiện được qua Giê-su mà thôi (Công-vụ các Sứ-đồ 4:12).

Sobun, na presi fu dyarusu na den tapu, wi musu luku efu den sani di wi man du, e kruderi nanga den regtfardiki markitiki fu Gado, bika den markitiki fu Gado na wan bun yepi fu si san yoisti èn san bun.

vậy, thay nhìn họ với cặp mắt ghen tị, chúng ta nên đánh giá những gì mình làm dựa trên những tiêu chuẩn công bình của Đức Chúa Trời, là hướng dẫn chắc chắn về điều gì là đúng và tốt.

Èn den sma di abi na grani fu seni den sortu begi disi go na Gado mu poti prakseri a tapu dati sma kan frustan den, bika den no e begi wawan fu a bun fu den ma ooktu fu na bun fu na heri gemeente.

Và những người được đặc ân nói lời cầu nguyện phải ý thức là nên cố gắng cho lời cầu nguyện được đầy ý nghĩa họ cầu nguyện không chỉ riêng cho họ mà cũng cho cả hội-thánh nữa.

A ben skrifi a gemeente na ini Tesalonika: „Fu di wi abi dipi firi gi unu, meki nanga ala prisiri wi ben prati no wawan a bun nyunsu fu Gado nanga unu, ma sosrefi wi eigi sili, bika unu ben kon de sma di wi lobi” (1 Tesalonikasma 2:7, 8).

Ông viết cho hội thánh ở Tê-sa-lô-ni-ca: “ lòng rất yêu-thương của chúng tôi đối với anh em, nên ước-ao ban cho anh em, không những Tin-lành Đức Chúa Trời thôi đâu, song cả đến chính sự sống chúng tôi nữa, bởi anh em đã trở nên thiết-nghĩa với chúng tôi là bao”.

Jakobus ben taki foe den sortoe presenti disi: „Ibri boen presenti èn ibri volmaakti kado e komoto na tapoesei, bika a e saka kon foe a Tata foe den hemel leti, èn nanga en no wan kenki de ini a drai foe a skaduw.”

Gia-cơ miêu tả về những sự ban cho ấy như sau: “Mọi ân-điển tốt-lành cùng sự ban-cho trọn-vẹn đều đến từ nơi cao và bởi Cha sáng-láng mà xuống, trong Ngài chẳng có một sự thay-đổi, cũng chẳng có bóng của sự biến-cải nào”.

Kande a e gersi taki a heri fasi fa joe e libi broko na pisipisi, bika foe wan brokotrow di e gi joe sari.

Cả cuộc sống của bạn có thể dường như bị xáo trộn một cuộc ly hôn đau lòng.

Bika luku omeni tron mi leisi Bijbel nanga den Bijbel publikâsi na ini den yari di pasa.”

Xét cho cùng, cứ nghĩ biết bao lần tôi đã đọc thông cuốn Kinh Thánh và các ấn phẩm giải thích Kinh Thánh trong nhiều năm nay”.

Wan fajafaja takimakandra ben opo baka dati, èn a ben aksi pardon taki a no ben handri na wan switi fasi na ini a bigin bika a ben abi troetroe foeroe foe doe.

Sau đó, cuộc nói chuyện của chúng tôi rất sống động và ông xin lỗi đã tỏ ra thiếu thân thiện hồi ban đầu quả thật ông rất bận.

Bika wi e libi leki fa Gado ben sa wani wi foe libi — nanga a gi di wi e gi wisrefi na a dini foe en — wi e tjari a si di grontapoe no wani si wi na ai, di sontron e tjari tesi kon na tapoe a bribi foe wi (2 Timoteus 3:12).

Bởi vì chúng ta sống theo cách mà Đức Chúa Trời muốn chúng ta sống—với sự tin kính—điều này khiến thế gian ghen ghét chúng ta thì cố nhiên đức tin của chúng ta sẽ bị thử thách (II Ti-mô-thê 3:12).

Ma mi ben prisiri sosrefi bika na fu di den sori deki-ati èn fu di den ben de fayafaya, meki taki so furu sma leri sabi waarheid èn kon leri sabi wi lobi-ati Tata.” —Colette, Bakrakondre.

Nhưng tôi cũng cảm thấy vui nhờ sự can đảm và sốt sắng của họ mà nhiều người đã học lẽ thật và biết về Cha yêu thương của chúng ta”.—Colette, Hà Lan.

„No frede, bika den wan di de nanga wi lai moro den wan di de nanga den”

“Những người ở với chúng ta đông hơn những người ở với chúng nó”

Iya, bika Yesus srefi ben kari Didibri „a tiriman fu grontapu”, èn na apostel Paulus ben kari en „a gado fu a seti fu sani disi”.—Yohanes 14:30; 2 Korentesma 4:4; Efeisesma 6:12.

Có, chính Chúa Giê-su gọi Ma-quỉ là “vua-chúa thế-gian nầy”, và sứ đồ Phao-lô miêu tả hắn là “chúa đời nầy”.—Giăng 14:30; 2 Cô-rinh-tô 4:4; Ê-phê-sô 6:12.

„Oenoe oema, tan saka oensrefi na ondro oen eigi trowmasra, so dati, efoe sonwan no e gi jesi na a wortoe, oenoe kan wini den sondro wan wortoe nanga jepi foe a libi nanga waka foe den oema foe den, bika foe di den de ai kotoigi foe joe boen libi nanga waka makandra nanga dipi respeki [èn foe joe] tiri èn safri-ati jeje.” — 1 Petrus 3:1-4.

“Hỡi người làm vợ, hãy phục chồng mình, hầu cho nếu có người chồng nào không vâng theo Đạo, dẫu chẳng lấy lời khuyên-bảo, chỉ bởi các ăn-ở của vợ, cũng đủ hóa theo, thấy cách ăn-ở của chị em là tinh-sạch và cung-kính” (I Phi-e-rơ 3:1-4).

„A SA go bun nanga a regtfardikiwan, bika den sa nyan a froktu fu den du fu den”, na so a profeiti Yesaya ben taki.

NHÀ tiên tri Ê-sai công bố: “Kẻ công-bình được phước; họ sẽ ăn trái của việc làm mình”.

Wan gronprakseri di spesroetoe ben jepi en ben de disi: „No kroetoe sma moro, so taki sma no kan kroetoe oenoe; bika nanga a kroetoe di oenoe e kroetoe trawan, nanga dati oenoe sa kisi kroetoe.”

Một nguyên tắc đã tỏ ra đặc biệt hữu ích là: “Các ngươi đừng đoán-xét ai, để mình khỏi bị đoán-xét. các ngươi đoán-xét người ta thể nào, thì họ cũng đoán-xét lại thể ấy”.

Na presi taki wi e krutu den sma disi leki sma di noiti sa tron anbegiman fu Yehovah, wi musu si den leki sma di kan kenki, ’bika wan ten ben de taki wisrefi ben du don sani èn wi ben trangayesi, èn sma ben kori wi’ (Tit.

Thay xét đoán những người như thế có lẽ không bao giờ thờ phượng Đức Giê-hô-va, chúng ta nên có thái độ tích cực, “ chưng chúng ta ngày trước cũng ngu-muội, bội-nghịch, [và] bị lừa-dối”.

Ala toe srafoe ben kisi den srefi wortoe foe prèise, bika ala toe ben wroko nanga den heri ati gi a masra foe den.

Cả hai đầy tớ đều được khen bằng nhau, cả hai đã làm việc hết lòng cho người chủ mình.

Bika a lobi gi moni na wan rutu fu ala sortu takru sani, èn fu di sonwan e feti na baka a lobi disi, meki . . . den sutu densrefi na den heri skin nanga furu pen” (1 Timoteus 6:9, 10).

Bởi chưng sự tham tiền-bạc là cội-rễ mọi điều ác, có kẻ đeo-đuổi nó mà... chuốc lấy nhiều điều đau-đớn”.

Son moro pikin problem kan loesoe te wan sma gebroiki eenvoudig na gronprakseri foe 1 Petrus 4:8, pe tanapoe: „Abi moro foeroe faja lobi gi makandra, bika lobi e tapoe wan ipi sondoe.”

Một số vấn đề nhỏ có thể được giải quyết bằng cách chỉ việc áp dụng nguyên tắc trong I Phi-e-rơ 4:8: “Nhứt là trong vòng anh em phải có lòng yêu-thương sốt-sắng; sự yêu-thương che-đậy vô-số tội-lỗi”.