Cài đặt mail server mdeamon trên windows server 2003

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, quý Thầy Cô trong khoa
Điện – Điện Tử Máy Tính đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Trung tâm Viễn
Thông Kiên Giang.
Em xin chân thành cám ơn thầy Bông Hoàng Quân đã trực tiếp hướng dẫn em viết
bài báo cáo thực tập này. Em cám ơn ban giám đốc của Trung tâm Viễn Thông Kiên
Giang đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Trung tâm, ở đây em được học rất
nhiều điều không chỉ về kiến thức chuyên môn mà còn được học về tác phong làm
việc của Anh (Chị ) trong trung tâm Viễn Thông Kiên Giang, ngoài ra còn giúp em có
dịp được thử sức tại một môi trường làm việc hiện đại.
Em xin cám ơn chú Trịnh Thành Ngọc, chú Đình Văn Đô, anh Lưu Duy Thống và
toàn thể các Anh( Chị) trong phòng Ứng cứu đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ dạy em
trong thời gian thực tập tại trung tâmViễn Thông Kiên Giang, giúp em biết thêm về
thiết bị dùng trong hệ thống mạng cũng như cách cấu hình và kiễm tra hoạt động của
những thiết bị đó.
Lời cuối cùng cho em gửi lời cám ơn đến tất cả quý Thầy Cô, các Anh (Chị), ban
giám đốc trong Trung tâm đã tạo điều kiện tốt nhất để cho em có cơ hội được sử dụng
những kiến thức học ở nhà trường để áp dụng ngoài thực tế.
Em chân thành cám ơn!

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................2
I. DẪN NHẬP.............................................................................................................................4
1.Cơ sở lý luận của đề tài............................................................................................................4
2.Tầm quan trọng và cần thiết của đề tài....................................................................................4
3.Nêu tựa đề................................................................................................................................4
II. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG KIÊN GIANG...................................5

1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp....................................................................5
2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp...............................................6
3. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp...............................................................................8
III.CẤU HÌNH MAIL SERVER MDEAMON.........................................................................10
1.Mô hình cài đặt MDEAMON................................................................................................10
2.Giới thiệu về Mdaemon........................................................................................................10
3. Cài đặt MDEAMON.............................................................................................................12
3.1.Cài đặt DNS................................................................................................................12
3.2.Cài IIS (Internet Information Services)......................................................................17
3.3.Cài đặt Mdaemon lên Server 2003..............................................................................20
3.4.Cấu hình webmail chạy trên nền IIS...........................................................................25
3.5.Tạo user.......................................................................................................................43
IV. KẾT LUẬN........................................................................................................................49
1.Tóm tắt nội dung chính..........................................................................................................49
2.Ý kiến cá nhân và tài liệu tham khảo.....................................................................................50

2

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.Mục đích.
Nhằm tìm hiểu về dịch vụ Mail Server trên Windows Server 2003 và cách cài đặt
và cấu hình MDAEMON trên Windows Server 2003.
2.Phạm vi.
Phạm vi đề tài của em chỉ tập chung vào việc cài đặt, cấu hình và gửi nhận thư
thông qua dịch vụ Mail Server trên MDAEMON.
4. Nội dung chính.
− Tóm lược về Trung tâm Viễn Thông Kiên Giang.
− Giới thiệu về dịch vụ Server Mdaemon.
− Cài đặt và cấu hình Server Mdaemon.

− Tạo User và gửi nhận thư.

3

I. DẪN NHẬP
1.Cơ sở lý luận của đề tài.
Ngày nay, Internet là một phần không thể thiếu trong đời sống của chúng ta. Nhờ có
Internet mà con người chúng ta càng phát triển hơn về mặt kiến thức cũng như tư
duy. Internet không những cung cấp cho chúng ta những thông tin, tin tức, kiến thức
hữu ích mà nó còn cung cấp cho chúng ta một số dịch vụ khác như xem phim, nghe
nhac,…Ngoài ra, Với sự phát triển của Internet chúng ta liên lạc với nhau dễ dàng
hơn thông qua các trang mạng xã hội như: yahoo, facebook, zingme,…bên cạnh
những trang mạng xã hội. Chúng ta còn có thể liên lạc với bạn bè, người thân của
mình thông qua email. Email ngày càng trở nên phổ biến với tất cả mọi người, nó
góp phần quan trong trong việc phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta ngày nay.
2.Tầm quan trọng và cần thiết của đề tài.
Cũng như các dịch vụ email khác Server Mdaemon đóng vai trò là một máy chủ
Mail Server, Server Mdaemon giúp chúng ta quản lý địa chỉ email, cấp mới một tài
khoản email. Server Mdaemon khác với các dịch vụ mail của google (gmail), yahoo
(ymail), …ở chỗ là nó chỉ hoạt động trong nội bộ một danh nghiệp, tổ chức, công
ty. Để tăng cường hệ thống bảo mật cũng như giúp cho việc liên lạc giữa các thành
viên trong nội bộ được dễ dàng hơn thì Mail Server là điều không thể thiếu. Hiện
nay, có hai loại mail được lựa chọn để làm máy chủ localhost để chạy mail server là
Exchange Server và Server Mdaemon. Tùy theo nhu cầu của tổ chức hoặc doanh
nghiệp mà chúng ta có sự lựa chọn khác nhau. Với ưu thế nhỏ gọn, dễ cài đặt và yêu
cầu phần cứng không cao. Mdaemon Server là sự lựa chọn tốt nhất cho những
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sự quan trong và cần thiết của email trong tổ chức,
doanh nghiệp,…nên em đã chọn đề tài tìm hiểu, cài đặt và cấu hình Mdaemon
Server trên Windows Server 2003.

3.Nêu tựa đề.
Triển khai dịch vụ mail Mdaemon trên Windows Server 2003

4

II. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG KIÊN GIANG
1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp.
1.1 Quá trình hình thành.
VNPT Kiên Giang được thành lập trên cơ sở
chia tách 02 lĩnh vực Bưu chính Viễn thông từ
Bưu điện tỉnh Kiên Giang và chính thức đi vào
hoạt động từ 1/1/2008 theo Quyết định số
643/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06/12/2007 của
Hội đồng Quản trị Tập Đoàn Bưu chính – Viễn
thông Việt Nam. VNPT Kiên Giang là đơn vị
trực thuộc VNPT Kiên Giang Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT), đảm nhận cung cấp
đầy đủ các dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
− Dịch vụ Điện thoại Di động VinaPhone, 3G.
− Dịch vụ Internet tốc độ cao MegaVNN, Internet cáp quang siêu tốc FTTH.
− Dịch vụ thuê kênh riêng, truyền số liệu.
− Dịch vụ Truyền hình qua Internet MyTV.
Với phạm vi hoạt động rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, VNPT Kiên Giang tự
hào đã đưa các dịch vụ và sản phẩm viễn thông ngày càng trở nên gần gũi, thân thuộc
và hữu ích với cộng đồng.
− Tên đầy đủ bằng tiếng việt: Viễn thông Kiên Giang.
− Tên viết tắt: VNPT Kiên Giang.
− Trụ sở chính: 25 Điện Biên Phủ, phường Vĩnh Quang, Tp. Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang.

− Slogan: Cuộc sống đích thực.
− Điện thoại: 077 – 3818181.
− Fax: 077 – 3949444.
− Trang thông tin điện tử: www.kiengiang.vnpt.vn
− Email: .

5

1.2 Quá trình phát triển
− VNPT Kiên Giang là một doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước chuyên cung cấp
các dịch vụ hoạt động chính thức vào ngày 01/01/2008. Với phạm vi hoạt động
rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, VNPT Kiên Giang tự hào đã đưa các dịch
vụ và sản phẩm viễn thông ngày càng trở nên gần gũi, thân thuộc và hữu ích với
cộng đồng.
− Luôn đón đầu công nghệ mới cùng với đội ngủ cán bộ nhân viên có trình độ cao,
mạng viễn thông do VNPT Kiên Giang quản lý và khai thác là cơ sở hạ tầng quan
trọng trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội địa phương và đất nước.
− Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và
luôn được cập nhật ngang tầm với tiến bộ của khu vực và trên thế giới, dung
lượng tổng đài, vùng phục vụ không ngừng được mở rộng nhằm phục vụ và đáp
ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi đối tượng khách hàng. VNPT Kiên
Giang cam kết tiếp tục thực hiện trách nhiệm với sứ mạng là "Nhà cung cấp dịch
vụ Viễn thông hàng đầu". Với phương châm "Tất cả vì khách hàng".
2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
2.1 Chức năng
− Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa
mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh.
− Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ
thông tin.

− Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị viễn thông - công nghệ
thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hàng.
− Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông - CNTT.
− Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông.
− Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
− Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp ủy Đảng, Chính quyền
địa phương và cấp trên.

6

2.2 Nhiệm vụ
− Xây dựng kế hoạch đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Bảo vệ và phát
triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
− Đảm bảo an toàn an ninh mạng lưới viễn thông.
− Phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
− Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
− Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh các
chính sách kinh tế của Nhà nước.
− Bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp.
− VNPT Kiên Giang cam kết thực hiện trách nhiệm với sứ mạng là "Nhà cung cấp
dịch vụ Viễn thông hàng đầu Việt Nam”.
2.3 Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
− Cung cấp dịch vụ thông tin di động VinaPhone 2G, 3G
− Cung cấp và hỗ trợ sau bán hàng dịch vụ điện thoại di động Vinaphone, Vinacard,
VinaXtra, Vinadaily, Vinatext, Gphone cố định có dây và không dây.
− Cung cấp các loại thẻ cào: Vinacard, Mobicard, Fone-VNN, Cardphone, 1719
− Cung cấp các dịch vụ Internet tốc độ cao, FTTH,…
− Cung cấp các dịch vụ truyền số liệu, thuê kênh,....

− Cung cấp các dịch vụ thông tin kinh tế xã hội:
− Giải đáp thông tin qua 1080.
− Tư vấn qua điện thoại 1018.
− Hộp thư thông tin điện thoại 801xxx
− Dịch vụ MyTV.

7

2.4 Cơ cấu tổ chức hoạt động, quản lý của doanh nghiệp

Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VNPT Kiên Giang
Ghi chú:
− TT: trung tâm.
− TTVT: trung tâm viễn thông.
− XDCB: xây dựng cơ bản.
− LĐ: lao động.
− TKTC: thống kê tài chính.
3. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
3.1.Thuận lợi
− VNPT Kiên Giang VNPT là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đầu tiên đặt nền
móng cho sự phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông Việt Nam. Trong đó,
VNPT Kiên Giang là một đơn vị kinh doanh về lĩnh vực viễn thông của VNPT
Kiên Giang VNPT.
− Luôn đón đầu công nghệ mới cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao
và chuyên nghiệp, mạng viễn thông do VNPT Kiên Giang quản lý và khai thác là

8

cơ sở hạ tầng quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội địa phương và
đất nước.
− VNPT Kiên Giang hiện là nhà cung cấp dịch vụ Internet chiếm tới 2/3 thị phần
thuê bao Internet với băng thông xDSL từ 2-15 Mbps.
3.2.Khó khăn
− Hiện nay, trong điều kiện kinh tế tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có nhiều khó
khăn do ảnh hưởng chung của nền kinh tế thế giới, thị trường các dịch vụ viễn
thông, internet có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ cạnh tranh.
− Tính chất cạnh tranh đã trở nên phức tạp hơn không chỉ là sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn là cạnhtranh với sự tham gia của các
quốc gia.
− Sự xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh khác như Mobifone, Viettel telecom,
Gtel, Vietnamobile với các chính sách chăm sóc khách hàng linh hoạt, dịch vụ giá
trị gia tăng mới và gói cước hấp dẫn hơn.

9

III.CẤU HÌNH MAIL SERVER MDEAMON
1.Mô hình cài đặt MDEAMON.

Hình 2. Mô hình cài đặt MDEAMON.
Mail server
IP
192.168.1.10
SUBNET MESK
255.255.255.0
DEFAULT GATEWAY 192.168.1.1
DNS
192.168.1.10

Máy PC1
192.168.1.20
255.255.255.0
192.168.1.1
192.168.1.10

Máy PC2
192.168.1.30
255.255.255.0
192.168.1.1
192.168.1.10

2.Giới thiệu về Mdaemon.
− Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm cho phép cài đặt và quản trị hệ
thống thư điện tử và nói chung chúng đều có tính năng cơ bản là tương tự như
nhau. Chúng tôi xin giới thiệu về phần mềm quản trị thư điện tử MDaemon. Vì
các lý do sau:
− MDaemon là một phần mềm có giao diện thân thiện với người dùng (sử dụng giao
diện đồ họạ).
− Chạy trên các hệ điều hành của Microsoft mà hiện nay hầu hết các máy tính tại
Việt Nam đều sử dụng Microsoft.
− Có khả năng quản lý hàng trăm tên miền và hàng nghìn người dùng (phụ thuộc và
nhiều yếu tố như dung lượng đường truyền, phần cứng của server). Tối thiểu là:

10

+ Máy tính Pentium III 500MHz.
+ Internet Explorer 4.0.

+ 512 MB bộ nhớ.
+ Microsoft Windows 9x/ME/XP/NT/2000/2003.
+ Kết nối TCP/IP với mạng internet hoặc intranet.
+ Dung lượng đĩa cứng là 30MB và tuỳ thuộc vào lượng khách hàng mà
thêm dung lượng ổ đĩa.
− Có cung cấp nhiều công cụ hữu ích cho việc quản trị hệ thống cũng như đảm bảo
an toàn cho hệ thống thư điện tử như :
− Contant filter : Cho phép chống Spam và không cho phép gửi và nhận thư đến
hoặc từ một địa chỉ xác định.
− MDaemon Virus Scan: Quét các thư đi qua để tìm và diệt virus email
− Ldap: MDaemon có hỗ trợ sử dụng thủ tục Ldap cho phép các máy chủ sử dụng
chung cơ sở dữ liệu account.
− Domain Gateway: Hỗ trợ cho phép quản lý thư như một gateway sau đó chuyển
về cho các tên miền tương ứng.
− Mailing list: Tạo các nhóm người dùng.
− Public/Shared folder: Tạo thư mục cho phép mọi người được quyền sử dụng
chung dữ liệu ở trong thư mục.
− DomainPOP: Sử dụng POP để lấy thư.
− WorldClient: Cho phép người dùng có thể quản lý hộp thư của mình sử dụng web
brower.
− MDconf và WebAdmin: Cho phép quản trị hệ thống thư điện tử từ xa và
webadmin cho phép quản trị trên web brower . . .
− Mdaemon là phần mền quản lý thư điện tử chạy trên window và được thiết kế có
thể sử dụng từ sáu account đến hàng nghìn account. MDaemon rất đơn giản và dễ
cấu hình, đồng thời là một phần mền có giá thành rất hợp lý như lại có rất nhiều
đặc tính cho phép dễ quản lý hơn các hệ thống thư điện tử khác trên thị trường.

11

MDaemon được thiết kế trên ý tưởng sử dụng cả kết nối dial-up (khi địa chỉ ip
tĩnh có không thể cung cấp) và các kết nối trực tiếp.
− AntiVirus cho Mdaemon
− AntiVirus cho MDaemon được kết hợp với MDaemon để giải quyết vấn đề về các
thư điện tử có mang virus gửi đi và gửi đến máy chủ thư trước khi chuyển đến cho
người sử dụng. Cài đặt và cấu hình rất đơn gian và chỉ cần ít hơn 5 phút và nó tự
động cập nhập dữ liệu về virus theo lịch mà bạn có thể đặt. Nó cảnh báo khi nhận
được virus theo yêu cầu của người quản trị khi phát hiện ra virus.
Các bước triển khai :
Mục tiêu bài viết này là triển khai hệ thống mail online gửi nhận trực tiếp thông qua
internet. Bao gồm các bước sau:
Bước 1: Cài đặt và cấu hình DNS
Bước 2: Cài IIS (Internet Information Services).
Bước 3: Cài đặt Mdaemon trên máy chủ.
Bước 4: Cấu hình webmail chạy trên nền IIS.
Bước 5: Tạo mới hai email có tên “LYEM” và “THANHTOAN”.
Bước 6: Cấu hình quản trị.
3. Cài đặt MDEAMON.
3.1.Cài đặt DNS.
3.1.1.Giới thiệu về dịch vụ DNS.
DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân giải
tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết
lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền.
Chức năng:
− Mỗi Website có một tên ( là tên miền hay đường dẫn URL : Universal Resource
Locator ) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm.
Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website
mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch"
tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là
công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ

12

"IP" thành "tên" và ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải
nhớ địa chỉ IP ( địa chỉ IP là những con số rất khó nhớ ).
Nguyên tắc hoạt động của DNS:
− Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các
máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là,
nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên
website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không
phải là của một tổ chức ( nhà cung cấp dịch vụ ) nào khác.
− INTERNIC ( Internet Network Information Center ) chịu trách nhiệm theo dõi các
tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập
bởi NFS ( National Science Foundation ), AT&T và Network Solution, chịu trách
nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất
cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa
chỉ.
− DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được
phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất,
chịu trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet,
cả bên trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server
bên ngoài đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý.
− DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những
yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào
quy mô của từng DNS.
3.1.2.Cài đặt DNS.
Giải sử, Máy Server của chúng ta đã cài đặt DNS trước đó. Bây giờ chúng ta tiến hành
tạo ra phân giải địa chỉ DNS.
Đầu tiên chúng ta vần tạo ra các Alias, để tạo ra các Alias chúng ta làm như sau: tạo

các Alias www, dns,…
• Giải sử chúng ta muốn tạo ra Alias có tên là www, chúng ta bấm chuột phải lên
tên miền LYEM>NET-> New Alias (CNAME).

13

• Trong hộp thoại Alias (CNAME) chúng ta nhập tên vào ô Alias name là www,
sau đó chúng ta nhấp vào Brownse để chuyển qua bước tiếp theo.

• Trong cửa sồ Name Server (NS) chúng ta nhấp chọn vào tên máy tính ở đây là
MAILSERVER, sau đó chúng ta chọn OK.

14

Tiếp theo, chúng ta chọn Forward Lookup và nhấp Ok.

• Tiếp theo, chúng ta nhấp chọn LYEM.NET và sau đó nhấp Ok.

• Tiếp theo, chúng ta nhấp chọn vào Host mailserver và nhấp OK.

15

• Để kiểm tra chúng ta nhấp vào tên miền để kiểm tra Alias đã được tạo hay
chưa:

Đến đây, chúng ta đã tạo xong Alias là www, chúng ta cũng làm tương tự nếu
muốn tạo ra nhiều Alias hơn.
• Kiểm tra các Alias vừa tạo, trước hết Restart lại DNS sau đó bấm phải chuột lên
tên máy (Server) -> Lunch nslookup.

16

• Nếu tất cả các quá trình ở trên chúng ta thực hiện đúng thì chúng ta sẽ phân giải
được địa chỉ DNS theo yêu cầu của chúng ta:

3.2.Cài IIS (Internet Information Services).
3.2.1. Giới thiệu về IIS.
− IIS là viết tắt của từ (Internet Information Services ). IIS được đính kèm với các
phiên bản của Windows.
− Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet) là
các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp
và phân tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web
Server, FTP Server,...
− Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên
Internet/Intranet bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ Hypertext Transport Protocol (HTTP).
− Như vậy, sau ta thiết kế xong các trang Web của mình, nếu ta muốn đưa chúng lên
mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì ta phải nhờ đến một Web
Server, ở đây là IIS.
− Nếu không thì trang Web của Ta chỉ có thể được xem trên chính máy của Ta hoặc
thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà
thôi.
Ứng dụng của IIS:

17

− Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó
bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu.
Ta có thể sử dụng IIS để:
− Xuất bản một Website của Ta trên Internet.
− Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được
các đơn đặt hàng từ nguời tiêu dùng).
− Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP.
− Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của Ta (gọi là Database remote
access). Và rất nhiều khả năng khác ...
Hoạt động của IIS:
− Sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) và
FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP, POP3,... để tiếp
nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng khác nhau.
Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong giáo
trình này là dịch vụ www (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web.
− Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình
duyệt Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource
Locator) của một trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho
Web browser nội dung của trang Web tương ứng.
3.2.2. Cài đặt IIS
• Để cài đặt IIS đầu tiên chúng ta vào Control Panel  Ad/Remove Programs
Ad/Remove Windows Components  Application Servers  Details…

18

• Trong hộp thoại tiếp theo chúng ta đánh dấu check vào Internet Information
(IIS) và ASP>NET Ok  Next. (ASP.NET là một công nghệ dùng để phát

triển các ứng dụng về mạng).

• Quá trình cài đặt IIS mất vài phút.

19

• Đến đây thì quá trình cài đặt IIS đã thành công, chúng ta nhấp vào Finish để kết
thúc quá trình cài đặt.

3.3.Cài đặt Mdaemon lên Server 2003
Để cài đặt MDEAMON chúng ta cần có File Mdaemon.exe. Chúng ta cài đặt
Mdaemon tương tự như các ứng dụng thông thường khác khác của Windows.
• Đầu tiên, chúng ta nhấp đôi vào file SetupMdaemon.exe để tiến hành cài đặt
Mdaemon.

• Trong hộp thọai Welcome To Mdeamon chúng ta chọn Next để chuyển qua
bước tiếp theo:

20

• Trong hộp thọai License Agreement chúng ta nhấp vào I Agree để chuyển qua
bước tiếp theo:

• Chúng ta để mặc định và nhấp Next trong hộp thoại Select Destination
Directory:

• Chúng ta nhập tên vào License name và Company or distributor trong hộp thoại
Registration Information:

21

• Trong hộp thọai Ready to Install chúng ta nhấp chọn Next để chuyển qua bước
tiếp theo:

• Quá trình cài đặt Mdaemon mất vài phút:

22

• Trong hộp thọai What is your domain name? chúng ta gõ tên domain vào ví dụ:
lyem.net sau đó chúng ta chọn net để chuyển qua bước tiếp theo:

• Trong hộp thọai Please set up your first Account nhập thông tin sau đó chúng ta
nhấp Next để tiếp tục:

• Trong hộp thọai Please setup your DNS nhập IP DNS của máy mail sau đó
chúng ta nhấp Next để tiếp tục:

23

• Chúng ta để mặc định trong hộp thoại Please Set UP Your Services Settings sau
đó nhấp Next để chuyển sang bước tiếp theo:

• Đến đây, chúng ta đã cài đặt xong dịch vụ Mail server với Mdaemon. Cuối
cùng chúng ta nhấp Next để hoàn thành quá trình cài đặt Mdaemon.

24

3.4.Cấu hình webmail chạy trên nền IIS
• Đầu tiên để kiểm tra hoạt động của webmail sau khi cài đặt chúng ta nhập vào
địa chỉ http://localhost:3000:

• Tiếp theo chúng ta mở Internet Information Services(IIS) Manager để tiến hành
cấu hình IIS:

25