Cáp awg là gì

AWG – American Wire Gauge là chỉ số chỉ cỡ dây dẫn theo tiêu chuẩn Mỹ. Chỉ số AWG có tỷ lệ nghịch với cỡ dây dẫn. AWG càng nhỏ thì đường kính dây dẫn càng lớn. Vì AWG được tính theo số lần qua khuôn kéo dây, để đạt được một dây có đường kính nhỏt thì cần phải kéo khối kim loại qua nhiều khuôn, số AWG chính là số khuôn mà dây được kéo qua.

Số khuôn kéo càng ít [chỉ số AWG càng nhỏ] tương đương với cỡ dây càng lớn. Chỉ số AWG có tỷ lệ nghịch với cỡ dây dẫn. Chỉ số cáp AWG càng nhỏ thì đường kính dây dẫn càng lớn. Để có chất lượng âm thanh tốt, các chuyên gia âm thanh khuyến cáo nên dùng dây có cỡ AWG 16 trở xuống, tương đương với đường kính sợi 1.29mm trở lên.

Diện tích mặt cắt ngang của dây dẫn là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định khả năng truyền tín hiệu của dây dẫn [thuật ngữ “gauge” dùng để chỉ đường kính của dây]. Kim loại màu thường được sử dụng trong dây dẫn là đồng, tuy nhiên, nó cũng có thể là nhôm hoặc các loại vật liệu khác.

Thông số cơ bản một số cáp theo American Wire Gauge

AWG Đường kính [mm] Tiết diện [mm2] Tổng trở [Ohm/1Km]
15 1.45 1.65 10.45
16 1.291 1.31 13.18
17 1.15 1.04 16.614
18 1.02362 0.823 20.948
19 0.9116 0.653 26.414
20 0.8128 0.518 33.301
21 0.7229 0.41 41.995
22 0.6438 0.326 52.953
23 0.5733 0.258 66.798

  • #1 Dung02Hosiwell, 9/4/19

    • Định nghĩa
    • AWG viết tắt của American Wire Gauge, một bộ tiêu chuẩn được sử dụng tại Mỹ từ năm 1857 cho tới nay về việc đo kích cỡ các loại dây dẫn có tiết diện tròn và làm bằng kim loại màu.
    • Diện tích mặt cắt ngang của dây dẫn là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định khả năng truyền tín hiệu của dây dẫn [thuật ngữ “gauge” dùng để chỉ đường kính của dây]. Kim loại màu thường được sử dụng trong dây dẫn là đồng, tuy nhiên, nó cũng có thể là nhôm hoặc các loại vật liệu khác.
    • AWG được xác định như thế nào?
    • Để đạt được một dây dẫn có đường kính nhỏ thì các nhà sản xuất cần kéo khối kim loại qua nhiều khuôn khác nhau với kích thước nhỏ dần, số AWG chính là số khuôn mà dây được kéo qua. Ví dụ, một dây dẫn cỡ 24 AWG sẽ được kéo qua 24 khuôn khác nhau. Số khuôn kéo càng lớn [chỉ số AWG càng lớn] tương đương với tiết diện lõi càng nhỏ và ngược lại. Một vấn đề cần lưu ý là chỉ số AWG không thể hiện được các chỉ số liên quan tới vật liệu cách nhiệt của dây dẫn.
    • Một khó khăn trong quá trình đo chỉ số AWG của dây dẫn chính là việc đo tiết diện của các loại dây dẫn lõi bện [Stranded]. Theo cách tính toán chỉ số AWG, ta cần phải sử dụng số liệu tính toán tổng diện tích mặt cắt ngang của lõi dây. Tuy nhiên, do dây dẫn lõi bện được cấu tạo từ nhiều sợi kim loại nhỏ, bện chặt với nhau nên sẽ có nhiều khoảng không gian giữa các sợi kim loại đó, dẫn đến mặt cắt ngang của dây dẫn lõi bện sẽ lớn hơn so với dây lõi đặc có cùng chỉ số AWG. Do đó, kích thước của dây dẫn lõi bện trong tiêu chuẩn American Wire Gauge sẽ được tính bằng tổng diện tích mặt cắt ngang của các sợi kim loại nhỏ.
    • Tầm quan trọng trong việc nắm bắt kích cỡ dây.
    • Vì mỗi một loại dây dẫn có trở kháng khác nhau, nên những ứng dụng khác nhau thì cần lựa chọn loại dây dẫn tương ứng. Trở kháng càng cao thì nhiệt độ sinh ra càng cao, gây ra những rủi ro vật lý khi truyền tải.
    Chỉ số AWG nào thường được sử dụng nhất? Tiêu chuẩn AWG được dựa trên tổng số 44 kích cỡ dây từ 0-40, và bổ sung thêm 00, 000, 0000 cho những loại dây có kích cỡ lớn. Dù AWG công nhận đến 44 cỡ dây dẫn khác nhau, nhưng không phải cỡ dây dẫn nào cũng được sử dụng rộng rãi. Thông thường, ta chỉ cần sử dụng một số cỡ dây dẫn phổ biến. Dưới đây là những loại dây dẫn thường được sử dụng hiện nay và chỉ số AWG tương ứng của chúng:

    Speaker Cable: 14 và 16 AWG


    Cáp đồng [cho truyền hình cáp và một vài ứng dụng Ethernet]: 18 và 20 AWG
    Cáp Cat 5, Cat 5e, Cat 6 [đối với các mạng LAN và Ethernet]: 23 và 24 AWG
    Cáp điện thoại: 22 – 28 AWG

    Công ty TNHH Huỳnh Chấn Duy cung cấp các chủng loại hàng hóa chuẩn AWG bao gồm:

    Ø Audio, Control and Instrument Cable- Cáp âm thanh, điều khiểm, tín hiệu.

    Ø Fire Resistant Cable- Cáp chống cháy theo tiêu chuẩn BS 6387 CWZ, IEC 60331-21 chụi nhiệt 950oC trong vòng 3 giờ, ít khói, không khói độc hại.

    Ø Fire Alarm Cable- Cáp báo cháy.

    Ø Coaxial Cable – Cáp đồng trục.

    Ø Lan Wire – Cáp mạng Hosiwell [ Bao gồm Cáp mạng, cáp điện thoại].

    Ø Cáp mạng cho camera thang máy, cáp đồng trục cho camera thang máy.

    Ø Copper Patch Cord – Dây nhảy Hosiwell loại từ 1 mét – 5 mét

    Ø Cáp HDMI 2.0 Full HD chuẩn 4K dài 1.5 mét – 20 mét

    Ø Telephone Plug Normal Type – Đầu điện thoại Hosiwell Cat5, Cat6/

    Ø Cáp sợi mềm và cáp sợi cứng Cat5, Cat6

    Tất cả các sản phẩm Hosiwell được sản suất theo tiêu chuẩn UL, xuất sứ Thái Lan.

    Vui lòng liên hệ:

    Tel: XXX – Ms. Dung


  • Khi liên kết nhiều thiết bị âm thanh

    Hệ thống âm thanh gồm nhiều thiết bị thường có trở kháng khá cao, và việc sử dụng dây càng nhỏ sẽ càng có nhiều lợi thế. Trong mạch có trở kháng cao, mức điện dung sẽ là thành phần chính để đánh giá chất lượng của dây dẫn. Điện dung sẽ giữ lại 1 phần tín hiệu và truyền tải nó từ từ đến đích thay vì truyền ngay lập tức. Mức điện dung được quyết định bởi đường kính ngoài của lõi dây, đường kính trong của lớp bọc chống nhiễu và vật liệu điện môi ngăn cách chúng. Trong kết nối Unbalanced, thường thì phần điện dung sẽ được bỏ qua hoàn toàn bằng cách giảm thông số AWG của trung tâm lõi dây. Thiết kế này giúp giữ mức điện trở của dây nhỏ nhất có thể so với trở kháng của hầu hết các chân cắm input Unbalanced.

    Đối với Analog Video, Serial Digital Video và S/PDIF Digital Audio

    Kết nối Analog Video, Serial Digital Video và S/PDIF Digital Audio dù là RF, Composite, S-Video, Component hay RGB đều có giá trị trở kháng 75 Ω. Vì những tín hiệu này hoạt động trong dải tần radio nên hiệu ứng "skin-effect" sẽ làm tăng điện trở của lõi dây khi sử dụng. Và cũng vì độ dài dây thường sẽ làm mức trở kháng tăng đáng kể [nhưng không liên quan đến điện trở] do đó dây phải đảm bảo có được giá trị trở kháng 75 Ω trong suốt dải tần làm việc. Hiện tượng suy giảm tín hiệu dù sao cũng vẫn sẽ xảy ra do điện trở của phần trung tâm dây dẫn, bù lại vấn đề này chỉ đáng quan tâm với các thiết lập dây dài, còn trong khoảng cách ngắn thì thường không sao. Thông số gauge cũng có ảnh hưởng 1 chút đến chất lượng tín hiệu tuy nhiên như nói trên cũng không đáng quan tâm vì rất nhỏ. Trong hệ thống analog, thông số gauge tuy vậy sẽ có liên quan đến thiết kế của dây dẫn, đồng thời có ảnh hưởng đến cả mức điện cảm lẫn điện dung của cable do phần lõi trong phải có tỷ lệ tương ứng với kích thước ngoài của dây. Lấy ví dụ nếu thay lõi 16 AWG cho cable RG-6 [sử dụng lõi 18 AWG], trở kháng sẽ rất thấp, ngược lại nếu thay bằng lõi 20 AWG thì trở kháng lại quá cao. Nói cách khác, lõi cable phải được sử dụng cho dạng cable phù hợp với nó để có thể cho hiệu năng cao nhất.

    Đối với Parallel Digital Video [DVI/HDMI]

    Tín hiệu kỹ thuật số DVI và HDMI có bitrate thay đổi tùy theo độ phân giải của hình ảnh từ đó cho phép tăng độ phân giải lên rất cao, hiện tại là 1080p/60fps với tín hiệu 1,485 Gbps. Đặc điểm quan trọng nhất của dây sử dụng cho nhu cầu này chính là mức trở kháng. Với dòng bitstream 1,485 Gbps, mức tần số cơ bản cần thiết sẽ nằm trong khoảng 1 nửa giá trị đó, nghĩa là khoảng 742,5 MHz. Tuy nhiên để bảo toàn tín hiệu truyền tải đến bộ thu, băng thông cần thiết phải đạt khoảng gấp 3 lần con số này, nghĩa là xấp xỉ 2,275 GHz. Hiện tượng "skin-effect" cũng xảy ra và cho dù ở 742 MHz hay 2,2 GHz thì kết quả vẫn rất lớn. Đó là lý do vì sao không có dòng tín hiệu nào được truyền tải ở trung tâm dây HDMI mà được phân bố hết ra phần vỏ của lõi dây.

    Điều này cũng có nghĩa là cho dù dây có kích thước càng lớn thì cũng không đạt hiệu quả hơn bao nhiêu ở tần số thấp, đó là vì bề mặt lõi dây gia tăng theo tỷ lệ với bán kính dây chứ không còn là bình phương bán kính như trước nữa. Ví dụ dây 24 AWG có Circular MIL Area là 404 còn dây 22 AWG có Circular MIL Area là 640,4, do điện trở DC tỷ lệ nghịch với thông số Circular MIL Area nên dây 22 AWG sẽ cho mức điện trở chỉ bằng khoảng 2/3 so với dây 24 AWG ở bất cứ độ dài nào. Tuy nhiên nếu bàn về hiệu ứng "skin-effect" thì mọi thứ lại thay đổi. Lúc này phần năng lượng bị tiêu hao do điện trở sẽ tỷ lệ nghịch với lượng đồng mà tín hiệu được truyền tải qua, hay nói cách khác là tỷ lệ nghịch với bề mặt của dây, hoặc chu vi của phần cắt lớp của cable. Dây 24 AWG có đường kính 0,0201 inch và dây 22 AWG là 0,0253 inch. Như vậy dây 22 AWG sẽ "lớn" hơn dây 24 AWG là 1,259 lần. Tỷ lệ chênh lệch của thông số Circular MIL Area là 640,4/404, hay nói cách khác là dây 22 AWG sẽ "lớn" hơn dây 24 AWG là 1,585 lần. Thay vì dây 22 AWG làm giảm điện trở xuống bằng 63% so với dây 24 AWG khi truyền tải dòng DC, nó chỉ giảm điện trở xuống khoảng bằng 80% của dây 24 AWG mà thôi. Giảm điện trở luôn là điều tốt, nhưng mục tiêu của ví dụ này là nhằm cho thấy độ giảm không quá nhiều. Theo đó, dây 22 AWG có thể cho hiệu năng tương đồng với dây 24 AWG ở độ dài lớn hơn khoảng 20%, tuy nhiên vẫn chỉ là các tính toán theo lý thuyết. Chất lượng của dây HDMI thực ra dựa vào khả năng kiểm soát trở kháng trên các cặp TMDS [cặp chịu tải nặng nhất của dây], cũng như hiệu năng truyền tải tín hiệu tương ứng với chiều dài cable. Các thông số này nói chung rất khó để được theo dõi chính xác và dường như không có liên quan gì đến thông số gauge ngoài việc cho phép ước tính hiệu năng xấp xỉ của các cable cỡ lớn so với cỡ nhỏ. Điều này nghĩa là thông số gauge cũng có ý nghĩa nào đó đối với cable HDMI nhưng không quá quan trọng. Cable kích thước nhỏ nhưng có chất lượng cao vẫn có thể cho hiệu năng cao hơn nhiều so với cable kích thước lớn.

    Kết

    Thông số gauge nhìn chung rất có ý nghĩa khi đề cập đến chất lượng của dây, tuy nhiên còn tùy vào từng trường hợp cũng như từng ứng dụng khác nhau. Điều cần thiết ở đây là chúng ta phải hiểu được nhu cầu sử dụng của từng ứng dụng để có thể lựa chọn dây phù hợp. Đánh giá chất lượng của dây bằng thông số gauge là điều không sai, và được khuyến khích, nhất là khi hãng sản xuất thiết bị không cung cấp rõ ràng các thông số kỹ thuật của sản phẩm bán ra. Tuy nhiên người dùng vẫn cần tham khảo thêm từ các nguồn hướng dẫn chuyên sâu để có thể đạt được hiệu năng cao nhất cho hệ thống của mình.

    Nguồn bluejeanscable

    Video liên quan

    Chủ Đề