Cấu tạo từ trong tiếng trung
Danh từ dùng để biểu thị người hoặc sự vật, thời gian, địa điểm. Danh từ chủ yếu đảm nhận vai trò chủ ngữ. Show
Danh từ gồm 4 loại:
2. Động từ – 动词 / dòngcí /Động từ là những từ chỉ động tác, hành vi, hoạt động tâm lý hoặc biểu thị sự tồn tại, thay đổi, biến mất… Động từ gồm 8 loại:
3. Tính từ – 形容词 / xíngróngcí /Tính từ là những từ biểu thị trạng thái, tính chất của người và sự vật hoặc mô tả trạng thái của hành vi hay động tác. Tính từ gồm 2 loại lớn:
4. Từ khu biệt (Tính từ phi vị ngữ) - 区别词 / qūbié cí /Biểu thị đặc trưng và thuộc tính của sự vật, hiện tượng. Gồm hình thức phụ gia và phức hợp. (色:彩色、米色、茶色; 无:无机、无声、五毒; 非:非法、非正义、非理性). 5. Số từ - 数词 / shù cí /Số từ là các từ chỉ số lượng, các con số. Số từ bao gồm 2 loại:
6. Lượng từ – 量词 / liàngcí /Lượng từ là loại từ thường đứng sau số từ và trước danh từ để biểu thị đơn vị cho người, sự vật hay hành vi. Lượng từ bao gồm 2 loại:
7. Phó từ (Trạng từ) - 副词 / fùcí /Được bổ nghĩa cho tính từ hoặc động từ trong câu. Biểu thị thời gian, tần suất, phạm vi, ngữ khí hoặc mức độ. (非常 / Fēicháng /: Cực kì, 马上 / Mǎshàng /: Ngay lập tức, 毕竟 / Bìjìng /: Sau tất cả). 8. Đại từ – 代词 / dàicí /Đại từ là loại từ đại diện, thay thế cho danh từ, động từ, tính từ, sự việc... Đại từ bao gồm 3 loại:
9. Từ tượng thanh – 拟声词 / nǐ shēng cí /Từ tượng thanh là những từ miêu tả, mô phỏng lại các âm thanh. Như trong tiếng Việt, chúng ta có các từ tượng thanh như: Lộp bộp, xào xạc, rì rào, vi vu, líu lo... Ví dụ: 当当 / dāngdāng /: Choang choang “嘭” 的一声让我醒过来。 / “Pēng” de yìshēng ràng wǒ xǐng guòlái / Một tiếng “rầm” làm tôi tỉnh lại. 10. Thán từ - 叹词 / tàn cí /Biểu thị thái độ, tình cảm, cảm xúc của người nói. (啊, 呵呵, 哎, 吓) 11. Giới từ – 介词 / jiècí /Giới từ trong tiếng Trung là một loại hư từ, biểu thị mối quan hệ giữa từ với từ, hoặc từ với câu, giới từ không thể đứng độc lập để tạo ra câu. Giới từ thường đặt trước danh từ hoặc đại từ tạo thành kết cấu giới từ trong tiếng Trung. Giới từ có 5 loại chính:
12. Liên từ – 连词 / liáncí /Liên từ trong tiếng Trung là những hư từ dùng để liên kết từ với từ, cụm từ với cụm từ hoặc câu với câu. Liên từ biểu thị quan hệ: Liệt kê, giả thiết, chuyển ngoặt, lựa chọn, tăng tiến, điều kiện, nhân quả… Liên từ có thể chia thành 3 loại:
13. Trợ từ – 助词 / zhùcí /Trợ từ là một lại hư từ, có tác dụng bổ trợ ý nghĩa cho từ vựng, cụm từ, hay câu. Trợ từ có thể được đặt ở đầu, giữa hoặc cuối câu, thường biểu thị ngữ khí của câu hoặc quan hệ kết cấu câu. Trợ từ chia thành 4 loại:
14. Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí /Đứng cuối câu để bểu thị ngữ khí, đứng ở giữa câu để ngắt nghỉ. Từ ngữ khí chia thành 4 loại: Ngữ khí trần thuật: 的、了、吧…… Ngữ khí nghi vấn: 吗、呢…… Ngữ khí cầu khiến: 吧、了、啊…… Ngữ khí cảm thán: 啊……
Bạn đã biết cấu tạo chữ Hán và các quy luật ghép chữ tiếng Trung như thế nào chưa. Trong bài học hôm nay, Tiếng Trung Ánh Dương sẽ giúp các bạn tìm hiểu cấu tạo chữ Hán và một số quy luật thường gặp trong ghép chữ tiếng Trung nhé
Tìm hiểu cấu tạo chữ Hán và cách ghép chữ tiếng Trung Đơn vị cấu tạo nên chữ Hán hiện đại gồm có Nét và Bộ thủ, trong đó Nét là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên chữ Hán. Từ lúc đặt bút đến lúc nhấc bút lên được tính là một nét. Có 8 nét cơ bản là Ngang, Sổ, Phẩy, Chấm, Mác, Gập, Móc. Bộ Thủ (còn gọi Thiên Bàng) do nét tạo thành, một bộ thủ thường do hai hay nhiều nét tạo thành. Ví dụ như chữ “字” do bộ thủ Miên “宀” và “Tử 子” tạo thành. Rất ít bộ thủ được tạo nên từ 1 nét, ví dụ như chữ “亿” do bộ thủ nhân đứng “亻” và “乙” tạo thành, trong đó “乙” chỉ được cấu tạo bởi một nét duy nhất. Xem thêm: Cách ghép các bộ trong tiếng Trung A, Khái quát về 214 bộ thủ1, Bộ Thủ là gì?Bộ Thủ là bộ kiện có tác dụng phân loại kiểu chữ, là chữ đầu tiên của các bộ trong từ điển. Theo Khang Hy tự điển (1716), Trung Hoa đại tự điển (1915), và Từ hải (1936) công nhận có 214 bộ thủ. Trong các cuốn từ điển tiếng Trung, chữ Hán thường được quy lại thành từng nhóm theo bộ thủ, thứ tự của các bộ thủ căn cứ vào số nét. Bộ thủ đơn giản nhất chỉ có một nét, bộ thủ phức tạp nhất có 17 nét. Xem thêm: https://tiengtrunganhduong.com/214-bo-thu-trong-tieng-trung.htm 2, Tác dụng của bộ thủ trong cấu tạo chữ HánDựa theo bộ thủ chúng ta có thể tra cứu chữ Hán một cách dễ dàng hơn. Việc học 214 bộ thủ giúp người học tiếng Trung dễ dàng ghi nhớ chữ Hán hơn. Hầu hết các bộ thủ đều có tác dụng biểu nghĩa, ví dụ như tất cả những chữ 热 /rè/:nhiệt, nóng , 煎 /jiān/: chiên, rán, 煮 /zhǔ/: nấu, luộc, 焦 /jiāo/: cháy khét, 熬 /áo/: hầm, sắc, 熟 /shú /shóu/: chín, quen thuộc, tất cả những chữ này đều có bộ Hỏa “灬” vậy nên đều có liên quan đến lửa. Tương tự như vậy những chữ có liên quan đến nước sẽ có bộ ba chấm thủy như 泪 /lèi/: nước mắt, 汗 /hàn/: mồ hôi, 河 /hé/: sông , 江 /jiāng/: sông ( lớn hơn 河). Như các bạn đã thấy thì dựa vào bộ thủ chúng ta có thể đoán được chữ Hán này có liên quan đến cái gì. B, Cấu tạo kết cấu thường gặp của chữ Hán1, Kết cấu trái phải ⿰Ví dụ chữ 挣 /zhèng/: giãy, quẫy、伟 /wěi/: vĩ trong vĩ đại, to lớn、休 /xiū/: hưu( nghỉ hưu, ngừng, nghỉ) 2, Kết cấu trên dưới ⿱Ví dụ chữ 志 /zhì/: chí、苗 /miáo/: mầm, mạ、字 /zì/: tự, chữ、胃 /wèi/: dạ dày, bao tử 3, Kết cấu tả trung hữu ⿲Ví dụ như chữ 湖 /hú/: hồ,脚 /jiǎo/: bàn chân,谢 /xiè/: tạ, cảm tạ, cảm ơn 4, Kết cấu thượng trung hạ ⿳Ví dụ như chữ 禀 /bǐng/: bẩm, bẩm báo 5, kết cấu bán bao vây- Bao vây phải trên ⿹ - Bao vây trái trên ⿸ VD: 庙 /miào/: miếu、病 /bìng/: bệnh、房 /fáng/: phòng - Bao vây trái dưới ⿺ VD: 建 /jiàn/: kiến, xây、连 /lián/: ngay cả - Bao vây thượng tam .⿵ VD: 同 /tóng/: cùng, giống、问 /wèn/: hỏi、闹 /nào/: cãi nhau, ồn ào - Bao vây hạ tam ⿶ VD: 击 /[jī/: kích, đánh、凶 /xiōng/: hung - Bao vây tả tam .⿷ VD: 区 /qū/: khu , vùng、巨 /jù/: to lớn, đồ sộ 6, kết cấu bao vây hoàn toàn ⿴VD: 团 /tuán/: đoàn、因 /yīn/: nhân, bởi vì, do, 圆 /yuán/: tròn 7, kết cấu khảm (vây quanh) ⿻VD: 坐 /zuò/: ngồi、爽 /shuǎng/: sảng khoái, dễ chịu、夹 /jiā/: kẹp, cặp, gắp C, Một số quy luật ghép chữ tiếng Trung và cách dễ ghi nhớ chữ Hán1, Tượng hìnhLà cách ghép chữ miêu tả hình dạng của sự vật . Ví dụ :
Chữ Hán là một dạng chữ tượng hình, thời xa xưa khi con người chưa có chữ viết, họ phải dùng các hình vẽ để tái hiện lại sự vật mà họ nhìn thấy. 2, Chỉ thịLà dùng những kí hiệu có tính tượng trưng hoặc trên cơ sở chữ tượng hình chèn thêm kí hiệu gợi ý để biểu thị một từ. Ví dụ như dùng ba nét gạch để biểu thị chữ 三。 上 /shàng/:ở trên. lấy nét ngang dài làm mốc, nét ngang ngắn ở trên chỉ một vị trí ở trên, nét sổ chỉ sự vận chuyển từ dưới lên trên. 下 /xià/:ở dưới . nét ngang dài làm mốc, nét ngang nhỏ ở dưới chỉ một vị trí ở dưới, nét sổ chỉ sự vận chuyển từ trên xuống dưới. 本 /běn /:Bản (bổn) : gốc cây .phía dưới chữ mộc thêm một nét ngang biểu thị phần gốc cây. 末 /mò /: ngọn cây . phía trên chữ mộc 木 thêm một nét ngang biểu thị phần ngọn cây. 刃 /rèn/: lưỡi dao. Trên chữ 刀 thêm một nét gạch để biểu thị phần lưỡi dao. Số lượng chữ chỉ thị hiện nay rất ít. 3, Hội ýDùng hai hay một vài bộ kiện hợp thành một chữ, đem ý nghĩa của các bộ kiện này hợp lại thành nghĩa của từ mới, cách ghép chữ này được gọi là hội ý. Ví dụ: - 森/sēn/: Lâm( rừng). Chữ này gồm 3 chữ木 ghép lại, 3 cái cây ghép lại thành một rừng cây. - 从/cóng/: Tòng( theo, đi theo, từ,...). Chữ này gồm 2 chữ Nhân ghép lại, một người đi theo sau một người. - 泪/lèi/: Lệ( nước mắt). Chữ này gồm bộ ba chấm thủy( biểu thị cho nước) và bộ Mục ( mắt) ghép lại tạo thành, nghĩa là nước chảy từ mắt ra, là nước mắt. - 尘 /chén/: bụi. Chữ này gồm bộ Tiểu( nhỏ) và bộ Thổ (đất) ghép lại tạo thành, đất nhỏ có nghĩa là bụi. 4, Hình thanhChữ hình thanh là chữ được tạo thành từ hai bộ phận : bộ phận biểu âm và bộ bộ phận biểu nghĩa. Vị trí của hai bộ phận này không cố định Ví dụ: Chữ 妈 /Mā/: mẹ=女+马 /mǎ/, Chữ 妈 được tạo nên từ bộ Nữ ở bên trái ( đề chỉ nghĩa, vì mẹ là nữ giới nên có bộ nữ) và chữ Mã ở bên phải ( chữ Mã ở đây đóng vai trò biểu âm , nó tạo nên âm “ma” cho chữ 妈) Chữ 爸 /Bà /: bố= 父+ 巴 /bā/, chữ爸 được tạo nên từ bộ Phụ ở bên trên ( để chỉ nghĩa là cha) và chữ Ba ở bên dưới ( đóng vai trò biểu âm, nó tạo nên âm “ ba” cho chữ 爸) Chữ 期 /qī/: kì= 其 /qí /+月, chữ期 được tạo nên từ chữ 其 ở bên trái( tạo nên âm “ qi”) và bộ Nguyệt ở bên phải. Chữ 勇 /yǒng/: dũng = 甬 /yǒng/+ 力, chữ 勇được tạo nên bởi chữ 甬 /yǒng /ở bên trên ( tạo nên âm “yong” cho chữ 勇) 5, Chuyển chúLà mượn từ chữ có sẵn, đem thay hình đổi dạng thành chữ khác, nhưng có nghĩa gần với chữ có sẵn đó. Ví dụ: - 长 có hai cách đọc : + /cháng/: Trường: gồm các nghĩa dưới đây: 1. dài; dài; xa (không gian); dài; lâu; thọ (thời gian) 2. chiều dài; độ dài; trường độ 3. sở trường 4. giỏi; hay + /zhǎng/: Trưởng: gồm các nghĩa dưới đây 1,lớn; nhiều tuổi 2. cả; trưởng 3. trên; bề trên 4. trưởng; người lãnh đạo; người đứng đầu 5. sinh ra; mọc 6. sinh trưởng; trưởng thành; lớn lên 7. tăng thêm; thêm; tăng trưởng -少 có hai cách đọc: + [shǎo] Hán Việt: THIỂU 1. ít 2. thiếu 3. mất 4. tạm thời; một chút ✚ [shào] Hán Việt: THIẾU 1. trẻ 2. thiếu gia; cậu ấm 3. họ Thiếu
6, Giả táLà mượn chữ đồng âm hoặc gần nghĩa đã có sẵn để làm đai diện cho chữ hoặc ý muốn biểu đạt. Ví dụ: 令 /lìng /có nghĩa là Lệnh trong chữ “mệnh lệnh”, “hiệu lệnh” nhưng lại được mượn làm chữ “lệnh” trong “huyện lệnh” 县令 /xiàn lìng/。 道 /dào/: Đạo, nghĩa gốc là con đường như trong từ 道路 nhưng lại được mượn làm chữ “ đạo” trong từ “đạo đức” 道德 /dàodé/。 D. Làm thế nào để ghi nhớ chữ Hán một cách dễ dàng
Xem thêm: Cách tự học tiếng Trung dành cho người mới bắt đầu |