Giấy tờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024

Để có thể thực hiện quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế cần chuẩn bị đủ hồ sơ và giấy tờ theo quy định. Vậy, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm những gì? Căn cứ theo đối tượng quyết toán thuế và từng trường hợp cụ thể để chuẩn bị hồ sơ.

Giấy tờ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

1. Đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có thể là cá nhân hoặc đơn vị. Cá nhân còn có thể ủy quyền cho các cá nhân, tổ chức trả thu nhập hoặc các cá nhân, tổ chức khác thực hiện quyết toán thuế.

1.1. Căn cứ pháp lý xác định đối tượng quyết toán thuế

Hiện việc xác định đối tượng quyết toán thuế sẽ căn cứ theo:

  • Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội;
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
  • Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
  • Công văn số Số: 883/TCT-DNNCN ngày 24/3/2022 về hướng dẫn quyết toán thuế TNCN của Tổng cục thuế.

1.2. Đối tượng quyết toán thuế

Căn cứ theo Mục I, Công văn số số 883/TCT-DNNCN đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân gồm:

  • Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền;
  • Tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân được ủy quyền;

Các cá nhân có thể quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.

2. Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Tùy vào đối tượng cụ thể mà hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ có sự khác nhau. Căn cứ làm hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

Điểm b Tiết 9.2 và Điểm b Tiết 9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.

Công ty mà bà Hồng Anh ký hợp đồng dịch thuật đã nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) 3 triệu đồng (10% hợp đồng) cho Chi cục Thuế tại tỉnh Lào Cai vào tháng 7/2022. Nhưng đến tháng 12/2023 mới cấp chứng từ khấu trừ thuế cho bà.

Bà thường trú ở quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội. Tổng thu nhập chịu thuế năm 2022 của bà tại công ty đang làm việc là 48 triệu đồng.

Bà Hồng Anh hỏi, khi nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế để được hoàn trả 3 triệu đồng mà công ty ở tỉnh Lào Cai đã nộp, thì bà sẽ nộp ở cơ quan thuế nào (Cục Thuế Thành phố Hà Nội hay Chi cục Thuế quận Cầu Giấy)?

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

"8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:

  1. Cá nhân trực tiếp khai thuế theo tháng hoặc quý theo quy định tại Khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao gồm:

… b) Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao gồm:

b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại Điểm a Khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú".

Căn cứ các quy định trên, nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trường hợp bà Hồng Anh khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do bà kê khai.

Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị bà cung cấp hồ sơ liên quan đến vướng mắc và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.

Xin giấy quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở đâu?

Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.nullTự quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì nộp hồ sơ ở đâu?thuvienphapluat.vn › lao-dong-tien-luong › tu-quyet-toan-thue-thu-nhap-c...null

Hoàn thuế thu nhập cá nhân cần giấy tờ gì?

Hồ sơ hoàn thuế bao gồm: - Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. - Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.nullHồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất?luatminhkhue.vn › ho-so-hoan-thue-thu-nhap-ca-nhannull

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao lâu thì nhận được?

Để xác định thời gian nhận được tiền hoàn thuế TNCN cần căn cứ theo quy định tại Điều 72 Luật Quản lý thuế số 57/2019/QH14 ngày 12/6/2019 quy định về thời gian được hoàn thuế TNCN. Thời gian nhận được hoàn thuế TNCN là 06 ngày hoặc 40 ngày.nullKhi nào nhận được tiền hoàn thuế TNCN - ECNecn.net.vn › tin-tuc › khi-nao-nhan-duoc-tien-hoan-thue-tncnnull

Khi nào cần giấy xác nhận thu nhập?

Trên thực tế, các trường hợp sau đây thường cần đến thư xác nhận thu nhập: - Được sử dụng để chứng minh thu nhập khi làm thủ tục xin visa đi nước ngoài. - Xác nhận thu nhập để vay vốn ngân hàng. - Xác nhận thu nhập để làm thủ tục mở thẻ tín dụng tại ngân hàng.nullMẫu thư xác nhận thu nhập năm hiện nay còn được sử dụng không?luatminhkhue.vn › mau-thu-xac-nhan-thu-nhap-namnull