Có phải thực hiện hạch toán khi hồi tố năm 2024

Các khoản thuế truy thu, phạt chậm nộp sau khi thanh tra, kiểm tra sẽ phải hạch toán thế nào cho đúng? Sau đây IAC Hà Nội sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán theo biên bản thanh tra thuế.

Căn cứ pháp lý hạch toán sau khi thanh tra thuế : Điều 94, Điều 95 Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp về hạch toán tài khoản 811-Chi phí khác; Tài khoản 821- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (áp dụng từ năm tài chính 2015)

I. Hạch toán sau khi thanh tra đối với tiền phạt, tiền chậm nộp thuế:

Thời điểm

Hạch toán Có được tính chi phí tính thuế TNDN không?

Căn cứ

Khi nhận quyết định xử lý Nợ TK 811: Chi phí khác Có TK 3339: Phí lệ phí và các khoản phải nộp Không được tính là chi phí tính thuế TNDN Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Khi nộp tiền phạt Nợ TK 3339: Phí lệ phí và các khoản phải nộp Có TK 111/112

II. Hạch toán sau khi thanh tra đối với tiền thuế truy thu thêm

Sắc thuế

Hạch toán Có được tính chi phí tính thuế TNDN không?

Có phải điều chỉnh sổ sách, tờ khai của kỳ bị truy thu không?

Truy thu GTGT Nợ TK 811 – Chi phí khác

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Không được tính là chi phí tính thuế TNDN Không phải điều chỉnh sổ sách, tờ khai thuế GTGT của kỳ bị truy thu Truy thu TNDN Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN

Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp

Không phải điều chỉnh sổ sách, tờ khai thuế quyết toán TNDN của kỳ bị truy thu Truy thu TNCN Nợ TK 811 – Chi phí khác (Nếu thuế TNCN do doanh nghiệp chịu hoặc không truy thu được từ tiền lương của người lao động)

Nợ TK 334 (Nếu truy thu được từ tiền lương của người lao động)

Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp

Không được tính là chi phí tính thuế TNDN Không phải điều chỉnh sổ sách, tờ khai thuế quyết toán TNCN của kỳ bị truy thu

Tuy nhiên khi hạch toán các khoản thuế truy thu và phạt vào năm hiện hành sẽ không phản ánh đúng bản chất chi phí trên KQKD năm hiện hành nên trường hợp này chỉ nên áp dụng khi số liệu không trọng yếu và không phải hồi tố BCTC.

Trường hợp số liệu truy thu trọng yếu, nếu hạch toán toàn bộ vào năm, bắt buộc phải điều chỉnh hồi tố thì hạch toán như sau:

  • Hạch toán vào năm hiện hành số tiền truy thu, chậm nộp, tiền phạt của các năm trước: Sắc thuế truy thu Cách hạch toán Ghi chú GTGT Nợ TK 4211

Có TK 33311

Trên thuyết minh BCTC ghi rõ số dư đầu kỳ đã thay đổi theo quyết định thanh tra thuế TNDN Nợ TK 4211

Có TK 3334

TNCN Nợ TK 4211 (Nếu thuế TNCN do doanh nghiệp chịu hoặc không truy thu được từ tiền lương của người lao động)

Nợ TK 334 (Nếu truy thu được từ tiền lương của người lao động)

Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp

  • Thực hiện điều chỉnh báo cáo tài chính các năm trước: hạch toán vào chi phí của kỳ trước -> nộp lại Báo cáo tài chính.

Để dễ hiểu hơn, mời các bạn theo dõi ví dụ minh hoạ về thuế truy thu như sau:

Ví dụ: Năm 2022 cơ quan thuế thực hiện thanh thuế cho năm tài chính 2021 của doanh nghiệp và số tiền thuế truy thu đối với thuế GTGT năm 2021 số tiền là a đồng.

  • Trường hợp 1: tiền truy thu thuế GTGT là không trọng yếu thì doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh vào năm tài chính 2022 theo bút toán: Nợ TK 811/ Có TK 33311: a đồng.
  • Trường hợp 2: tiền truy thu thuế GTGT là trọng yếu thì doanh nghiệp cần điều chỉnh hồi tố vào năm tài chính 2021 theo bút toán: Nợ TK 811/ Có TK 33311: a đồng

Đồng thời điều chỉnh số đầu kỳ năm 2022 do ảnh hưởng điều chỉnh của năm 2021 theo bút toán: Nợ TK 421/ Có TK 33311: a đồng.

Trường hợp cơ quan thuế loại trừ chi phí do chi phí không có hóa đơn chứng từ hợp lý hợp lệ mà không phát sinh truy thu thuế thì không có bất cứ bút toán điều chỉnh hay điều chỉnh số dư nào.

Nếu biên bản điều chỉnh tăng doanh thu do ghi nhận thiếu thì điều chỉnh số dư đầu kỳ chỉ tiêu “ LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước” và điều chỉnh số dư khoản mục tương ứng như công nợ, tiền,…

Cách điều chỉnh giảm lỗ sau quyết toán thuế

Có phải thực hiện hạch toán khi hồi tố năm 2024

Lưu ý: Nếu Doanh nghiệp phát sinh giảm lỗ sau khi có quyết định thanh tra thuế thuế thì doanh nghiệp cần điều chỉnh giảm lỗ như sau:

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 9 của Thông tư 78/2014/TT-BTC “Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ”

Theo đó:

  • Kế toán không cần điều chỉnh, thêm hay xóa bất kỳ một bút toán nào của các năm giảm lỗ theo kết quả kiểm tra các chi phí phát sinh bị xuất toán vì đã có quyết định thanh tra thuế
  • Kế toán xác định lại số lỗ theo quyết định thanh tra để làm căn cứ giảm lỗ và chuyển lỗ cho các năm tiếp theo dựa theo số chênh lệch lỗ giữa kết quả kiểm tra với sổ sách để làm căn cứ chuyển lỗ trên phụ lục chuyển lỗ mẫu 03-2A/TNDN của tờ khai quyết toán TNDN năm. Số lỗ tự động chuyển sang chỉ tiêu [C3a] Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ số chênh lệch lỗ chưa chuyển hết sẽ là số lỗ còn được chuyển tiếp.
  • Số lỗ được chuyển lỗ 05 năm theo luật thuế TNDN bắt đầu từ năm tiếp theo của năm phát sinh lỗ là hết hạn chuyển lỗ theo luật thuế TNDN.
  • Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.

Để hiểu rõ hơn, IACHN sẽ lấy ví dụ và hướng dẫn chi tiết:

  • Năm 2021 công ty A số lỗ trên sổ sách = – 100.000.000
  • Năm 1/2022 doanh nghiệp có quyết định thanh kiểm tra và có kết quả xử lý của đoàn kiểm tra như sau: – Giảm lỗ 90 triệu đồng do các nguyên nhân: chi phí không hợp lý … Vậy theo kết quả trên ta thấy việc kết chuyển lỗ tuân theo luật thuế và kế toán – Theo Sổ sách luật kế toán lỗ = -100 triệu: ngày 01/1/2022 kết chuyển lỗ vẫn là: Nợ TK 4211/ Có TK 4212= 100 triệu – Theo luật thuế số lỗ chỉ chấp nhận = 100 triệu -90 triệu = -10 triệu là số làm căn cứ chuyển lỗ theo: phụ lục chuyển lỗ mẫu 03-2A/TNDN của tờ khai quyết toán TNDN năm nếu Doanh nghiệp SXKD có lãi \= > Giá trị giảm lỗ 90 triệu là giá trị chênh lệch vĩnh viễn doanh nghiệp không được chuyển số giảm lỗ của thanh tra thuế tại doanh nghiệp cho các năm quyết toán thuế tiếp theo nếu doanh nghiệp SXKD có lãi.

Các bạn có thể tham khảo thêm các hướng dẫn tại công văn số 927/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hải Dương ban hành ngày 26/3/2015 về việc hướng dẫn nghiệp vụ điều chỉnh số dư đầu kỳ sau quyết toán từ thanh tra thuế.

Trên đây là chi tiết cách hạch toán sau khi thanh tra thuế Đơn giản – theo Đúng quy định của Pháp luật mà các kế toán viên mà bạn nên biết. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào khác, vui lòng liên hệ IAC để được giải đáp chi tiết!