Đặc điểm tiêu biểu của thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật là gì?

Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1


Hãy sáng tác một bài thơ về tình bạn .[Theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ,thất ngôn bát cú ,ngũ ngôn tứ tuyệt ,..]



Bài làm

Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt đường luật.

Bạn đang xem: Đặc điểm thơ thất ngôn tứ tuyệt

Tiêu đề: Tình bạn.

Xa xa nhìn thấyngười bạn cũDẫu biết tình bạn đã cách xaBạn ấy giờ đây không còn nữaCòn tôi đơn lẻ cõi hư không.

# Học tốt #



Khái Niệm Thể Loại Định Nghĩa-Bản Chất
Ca Dao-Dân Ca
Tục Ngữ
Thơ Chữ Tình
Thơ Thất Ngôn Tứ Tuyệt Đường Luật
Thơ Ngũ Ngôn Tứ Tuyệt Đường Luật
Thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật
Thơ Lục Bát
Thơ Song Thất Lục Bát

Phép Tương Phản và

Phép Tăng Cấp Trong

Nghệ Thuật

Help me!!!! Please

Thơ Ngũ Ngôn Tứ Tuyệt là :

Thơ có 4 câu[tứ tuyệt]và mỗi câu có 7 chứ[thất ngôn]

Ví dụ : Phò giá về kinh

Thơ Thất Ngôn Bát Cú là :

Thơ có 8 câu [ bát cú ] và mỗi câu 7 chữ [ thất ngôn ]

Ví dụ như : bài Qua đèo ngang


- Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt là thể thơ có 4 câu, mỗi câu 5 chữ

- Thơ thất ngôn bát cú làthểthơcó 8 câu và mỗi câu 7 chữ


Thơ Ngũ Ngôn Tứ Tuyệt là thể thơ có 4 câu, mỗi câu có 7 chữ

Thơ Thất Ngôn Bát Cú là thể thơ có 8 câu, mỗi câu có 7 chữ, chữ cuối của câu 1,2,4,6,8 hiệp vần với nhau, câu 3 và 4 đối nhau, 5 và 6 đối nhau


*So sánh điểm giống nhau và khác nhau

+ thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú

+Lục bát và song thất lục bát

+Thất ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tứ tuyệt

+Lục bát và lục bát biến thể


So sánh điểm giống nhau và khác nhau+ thất ngôn tứ tuyệt và thất ngôn bát cú+Lục bát và song thất lục bát+Thất ngôn tứ tuyệt và ngũ ngôn tứ tuyệt+Lục bát và lục bát biếnthể

cau 1: giống; đều có 7 chu, khac: that ngon tu tuyet la co 4 dòng còn that ngôn bát cú là 8 dòng

cau 2:giong : deu co dạng cau 6 và 8 , khac song that luc bat có 1 so cau co 7 chu

cau 3 : giong :deu la 4 dong ,khac,that ngon tu tuyet la co 4 chu tren 1 dong con ngu ngon tu tuyet la 5 chu tren 1 dong

cau 4 :tuong tu nhu cau 2


Đọc lại các chú thích [*] ở Bài 3, 5, 7, 8. Làm thơ lục bát ở Bài 13. Ghi nhớ ở Bài 16 [Ôn tập tác phẩm trữ tình], chú thích [*] ở Bài 18. Câu 2 ở Bài 26 [phần Đọc – hiểu văn bản] để nắm các định nghĩa về: – Ca dao, dân ca. – Tục ngữ. – Thơ trữ tình. – Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. – Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật. – Thơ thất ngôn bát cú. – Thơ lục bát, – Thơ song thất lục bát. – Phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật.

Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian kết hợp với lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm của nhân dân được áp dụng vào cuộc sống.

Thơ trữ tình: sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính biểu cảm nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó

- Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó có 1, 2, 4 hoặc chỉ câu 2 và 4 hiệp vần với nhau

Thể thơ dân tộc: bắt nguồn từ ca dao, dân ca, với kết cấu theo từng cặp [câu 6/ câu 8]. Vần bằng, lưng, liền, nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; luật bằng trắc: 2B- 2T- 6B- 8B

Thơ song thất lục bát: kết hợp giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát, một khổ 4 câu [ 2 câu 6/ câu 8]

- Phép tương phản nghệ thuật: Sự đối lập giữa các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, để tô đậm và nhấn mạnh đối tượng


Đúng 0
Bình luận [0] Nêu đặc điểm của các thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt [ nguồn gốc , số dòng , số chữ , luật, niêm , vần , ngắt nhịp] Lớp 7 Ngữ văn Văn bản ngữ văn 7 2 2

Gửi Hủy

-Thất ngôn tứ tuyệt theoĐường luật: Có quy luật nghiêm khắc về luật, niêm và vần và có bố cục rõ ràng.

-Thất ngôn tứ tuyệt theoCổ phong: Không theo quy luật rõ ràng, có thể dùng một vần [độc vận] hay nhiều vần nhưng vần vẫn phải thích ứng với quy luật âm thanh, có nhịp bằng trắc xen nhau cho dễ đọc.

Xem thêm: Bidv Là Ngân Hàng Gì? Mã Ngân Hàng, Tên Đầy Đủ Của Ngân Hàng Bidv

-Quy định tính theo hàng ngang. Tiếng thứ hai của câu thứ nhất là tiếng quan trọng,nó quy định luật cho toàn bài. Nếu tiếng thứ 2 mang thanh Athì luật của toàn bài là luật A

-Vần: các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối

-Bốn câu trong bài theo thứ tự là các câu: khai, thừa, chuyển, hợp.

Chúc bạn học tốt :]


Đúng 1

Bình luận [0]

Về thể thơ Ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật thì chúng ta sẽ có 4 câu thơ trong mỗi bài,mỗi câu gồm có 5 chữ trong đó các câu 1,2,4 hoặc chỉ là câu 2,4 sẽ hiệp vần với nhau ở chữ cuối như vậy cả bài thơ tổng cộng sẽ có 20 chữ như vậy về cơ bản thể thơ này giống với thơ thất ngôn tứ tuyệt chỉ cần bỏ hai chữ cuối là chúng ta sẽ có được bài thơ ngũ ngôn tứ tuyệt.Mặt khác nó còn là bản sao của thể thơ Ngũ ngôn bát cú đường luật vì lấy ra 4 câu thơ trong bài bát cú để làm ra bài thơ tứ tuyệt .Chỉ 4 câu thơ ngắn ngọn nhưng lại tuyệt diệu vô cùng vì thế nên gọi là thơ tứ tuyệt.Thể thơ ngũ ngôn bố cục sẽ gồm có 4 phần đó là [đề, thực, luận, kết].


Đúng 0 Bình luận [0]

Vận dụng hiểu biết của em về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, em hãy chỉ ra những đặc điểm của thể thơ này trong bài thơBánh trôi nước.

Lớp 7 Ngữ văn 0 0

Gửi Hủy

Xa ngắm thác núi Lư thuộc thể thơ j ?

A. Thất ngôn tứ tuyệt

B. Thất ngôn bát cú

Lớp 7 Ngữ văn 10 0 Gửi Hủy

A THAT NGON TU TUYET


Đúng 0

Bình luận [0]

là thất ngôn tứ tuyệt nha ban

nhớ tích cho tui nha


Đúng 0 Bình luận [0]

A,Thất ngôn tứ tuyệt

Đúng đó


Đúng 0 Bình luận [0]

Giới thiệu về thể thơ thất ngôn bát cú đường luật và thất ngôn tứ tuyệt.

Nêu tên những bài thơ đó

lớp 7 hk1 nhé các bạn

Lớp 7 Ngữ văn Tập làm văn lớp 7 2 0

Gửi Hủy

thơ ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật:

Thể thơ thất ngôn bát cú được hình thành từ thời nhà Đường. Một thời gian dài trong chế độ phong kiến, thể thơ này đã được dùng cho việc thi cử tuyển chọn nhân tài. Thể thơ này đã được phổ biến ở nước ta vào thời Bắc thuộc và chủ yếu được những cây bút quý tộc sử dụng.

Thể thơ có luật rất chặt chẽ. Tuy nhiên trong quá trình sáng tác nhất là vào phong trào thơ mới từ những năm 1925, bằng sự sáng tạo của mình, các tác giả đã làm giảm bớt tính gò bó, nghiêm ngặt của luật bằng - trắc để tâm hồn lãng mạn có thể bay bổng trong từng câu thơ.

VD: Hoài Niệm, Chiều Mơ, Qua Đèo Ngang, Hoa Mắc Cỡ,...


Đúng 0 Bình luận [0]

Như chúng ta đã biết, Thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật vần bằng là do sự ghép lại của hai bài Thơ Tứ Tuyệt Đường Luật vần bằng có đối. Bốn câu đầu là Tứ Tuyệt 3 vần, bốn câu sau là Tứ Tuyệt 2 vần.

Thơ Thất Ngôn Bát Cú vần bằng có hai loại: - Thất Ngôn Bát Cú 5 vần. - Thất Ngôn Bát Cú 4 vần.

Thất Ngôn Bát Cú 5 vần bằng thì chúng ta đã cùng nhau thực hành ở Bài IV.

Bây giờ chúng ta làm quen với Thất Ngôn Bát Cú 4 vần bằng.

Thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật 4 vần bằng là do sự ghép lại của hai bài Thơ Tứ Tuyệt 2 vần bằng có đối. Do đó tiếng cuối cùng của câu 1 phải là thanh trắc.

Thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật 4 vần bằng có 3 cặp đối ngẫu:

- Câu 1 và 2 đối nhau.

- Câu 3 và 4 đối nhau.

- Câu 5 và 6 đối nhau.

Chỉ còn câu 7 và 8 không đối.

Sau đây là bảng luật thơ:

1. LUẬT TRẮC:

t - T - b - B - B - T - T [đối câu 2] b - B - t - T - T - B - B [vần - đối câu 1] b - B - t - T - B - B - T [đối câu 4] t - T - b - B - T - T - B [vần - đối câu 3] t - T - b - B - B - T - T [đối câu 6] b - B - t - T - T - B - B [vần - đối câu 5] b - B - t - T - B - B - T t - T - b - B - T - T - B [vần]

Bài thơ thí dụ:

TÌNH SẦU

Lất phất hiên buồn mưa rả rích Vi vu ngõ vắng gió lao xao Tình không chung mộng thiên thu nhớ Duyên chẳng tròn mơ vạn cổ sầu Kiếp khác đôi mình vui hội ngộ Đời nầy hai đứa khổ xa nhau Từng dòng lệ tủi lăn trên má Thôi thế đành cam lỡ nhịp cầu

Hoàng Thứ Lang

2. LUẬT BẰNG:

b - B - t - T - B - B - T [đối câu 2] t - T - b - B - T - T - B [vần - đối câu 1] t - T - b - B - B - T - T [đối câu 4] b - B - t - T - T - B - B [vần - đối câu 3] b - B - t - T - B - B - T [đối câu 6] t - T - b - B - T - T- B [vần - đối câu 5] t - T - b - B - B - T - T b - B - t - T - T - B - B [vần]

Bài thơ thí dụ:

TƯƠNG TƯ

Âm thầm đếm giọt mưa buồn đổ Lặng lẽ lau dòng lệ thảm rơi Ngang trái yêu đương hờn cách trở Lỡ làng mộng ước hận chia phôi Canh tàn tưởng bóng sầu không cạn Đêm vắng thương hình khổ khó vơi Em hỡi xin chờ nhau kiếp khác Đôi ta chung bước đẹp duyên đời

Hoàng Thứ Lang

******

Ghi chú quan trọng: Trên đây là bảng Luật Bất Luận. Tiếng thứ 1 và 3 của mỗi câu không cần phải giữ theo chính luật. Tuy nhiên nếu tiếng đáng trắc mà làm ra bằng thì không sao nhưng nếu tiếng đáng bằng mà làm ra trắc thì không nên. Tiếng thứ 5 của mỗi câu phải tuyệt đối giữ theo chính luật

Video liên quan

Chủ Đề