Danh từ tận cùng là nguyên âm nghĩa là gì năm 2024

3/ Số nhiều của danh từ tận cùng bằng s, ss, sh, ss, ch hoặc x và một vài danh từ tận cùng bằng o hình thành bằng cách thêm es (es theo sau s, ch, sh,ss hoặc x sẽ đọc là /iz/ )

Ví dụ:

Tomato, tomatoes (cà chua) Bus, buses (xe buýt) Brush, brushes (bàn chải) Kiss, kisses (nụ hôn) Box, boxes (hộp) Church, churches (nhà thờ).

Tuy nhiên, danh từ gốc nước ngoài hoặc danh từ tóm lược tận cùng bằng o thì chỉ thêm s: Ví dụ: Dynamo, dynamos (máy phát điện) Piano, pianos (đàn pianô) Kilo, kilos (kí lô) Photo, photos (tấm ảnh) Radio, radios (radio)....

4/ Danh từ tận cùng bằng phụ âm + y thì bỏ y và thêm ies

Ví dụ:

Baby, babies (đứa bé) Country, countries (quốc gia) Fly, flies (con ruồi) Lady, ladies (quý bà) Entry, entries (mục từ trong tự điển)

5/ Tuy nhiên, danh từ tận cùng bằng nguyên âm +y thì thêm S như­ bình thường. Ví dụ: Boy, boys (con trai) Day, days (ngày) Donkey, donkeys (con lừa) Monkey, monkeys (con khỉ) Valley, valleys (thung lũng)

6/ Mười hai danh từ tận cùng bằng f hoặc fe thì bỏ f hoặc fe rồi thêm ves

Calf (con bê), half (nửa, rưỡi), knife (con dao), leaf (lá), life (cuộc đời), loaf (ổ bánh mì), self (cái tôi), sheaf (bó, thếp), shelf (cái kệ), thief (kẻ cắp), wife (vợ), wolf (con cáo). Lưu ý - Số nhiều của hoof (móng guốc), scarf (khăn quàng) và wharf (bến tàu) hình thành bằng cả hai cách (thêm s hoặc ves). - Ngoài ra, các danh từ khác tận cùng là f hay fe chỉ thêm s như bình thường. Chẳng hạn, Cliff - cliffs (vách đá), Handkerchief - handkerchiefs (khăn tay), Safe, safes (két sắt), Still life (Bức tranh tĩnh vật) - still lifes ...

7/ Một số danh từ có số nhiều bằng cách thay đổi nguyên âm

Ví dụ:

Foot, feet (bàn chân) Tooth, teeth (răng) Goose, geese (con ngỗng) Man, men (đàn ông) Woman, women (phụ nữ) Louse, lice (con rận) Mouse, mice (con chuột) Số nhiều của Child (đứa trẻ) và Ox( con bò đực) là Children và Oxen

8/ Các danh từ sau đây luôn là số nhiều và dùng với động từ ở số nhiều: - Clothes (quần áo), police (cảnh sát), outskirts (vùng ngoại ô), cattle (gia súc), spectacles (mắt kính), glasses (mắt kính), binoculars (ống nhòm), scissors (cái kéo), pliers (cái kềm), shears (kéo cắt cây), arms (vũ khí), goods/wares (của cải), damages (tiền bồi thường), greens (rau quả), earnings (tiền kiếm được), grounds (đất đai, vườn tược), particulars (bản chi tiết), premises/quarters (nhà cửa,vườn tược), riches (sự giàu có), savings (tiền tiết kiệm); spirits (r­ợu mạnh), stairs (cầu thang); surroundings (vùng phụ cận), valuables (đồ quý giá). - Một vài danh từ tận cùng bằng ics như Acoustics (âm học), athletics (điền kinh), ethics (đạo đức), hysterics (cơn kích động), mathematics (toán học), physics (vật lý), linguistics (ngôn ngữ học), phonetics (ngữ âm học), logistics (ngành hậu cần), technics (thuật ngữ kỹ thuật), politics (chính trị) .... luôn có hình thức số nhiều và dùng với động từ số nhiều. Tuy nhiên, đôi khi tên gọi của các môn khoa học được xem như số ít.Chẳng hạn, Mathematics is the science of pure quantity (Toán học là khoa học về lượng thuần túy).

9/ Các danh từ sau đây có hình thức số nhiều, nhưng lại mang nghĩa số ít: News (tin tức), mumps (bệnh quai bị), measles (bệnh sởi), rickets (bệnh còi xương), shingles (bệnh zona), billiards (bi-da), darts (môn ném phi tiêu), draughts (môn cờ vua), bowls (môn ném bóng gỗ), dominoes (đôminô), the United States (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ). Chẳng hạn: The news is bad (Tin tức chẳng lành) hoặc The United States is a very big country (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ là một nước rất lớn).

Đây là quy tắc phổ biến nhất với số lượng danh từ chia theo quy tắc này ở mức khổng lồ, vượt xa mọi quy tắc còn lại. Ví dụ: an apple ➡️ apples (quả táo) a doll ➡️ dolls (búp bê) a cat ➡️ cats (con mèo) a cloud ➡️ clouds (đám mây) a book ➡️ books (cuốn sách)

2. Thêm ‘es’ vào cuối danh từ Đối với những danh từ có tận cùng là đuôi ‘O’ ‘X’ ‘SS’ ‘CH’ ‘S’ ‘SH’, khi biến đổi sang số nhiều, ta thêm đuôi ‘es’. Ví dụ: a potato ➡️ potatoes (củ khoai tây) a box ➡️ boxes (chiếc hộp) a class ➡️ classes (lớp học) a watch ➡️ watches (đồng hồ đeo tay) a bus ➡️ buses (xe buýt) a dish ➡️ dishes (cái đĩa)

3. Thêm ‘ies’ vào cuối danh từ Những danh từ có tận cùng là ‘y’, ta phải bỏ ‘y’ trước khi thêm đuôi ‘ies’ vào danh từ. Ví dụ: a baby ➡️ babies (em bé) a country ➡️ countries (đất nước) a lady ➡️ ladies (quý cô) a fly ➡️ flies (con ruồi) an entry ➡️ entries (lối vào) Lưu ý: Quy tắc trên chỉ áp dụng khi đứng trước ‘y’ là một phụ âm. Nếu là nguyên âm đứng trước, ta thêm ‘s’ như quy tắc số 1. a play ➡️ plays (vở kịch) a way ➡️ ways (cách thức) a boy ➡️ boys (con trai) a day ➡️ days (ngày) a donkey ➡️ donkeys (con lừa)

4. Thêm ‘ves’ vào cuối danh từ Nếu danh từ có tận cùng là ‘f’ hoặc ‘fe’, ta bỏ ‘f’ và ‘fe’ rồi thêm ‘ves’. Ví dụ: a leaf ➡️ leaves (lá cây) a knife ➡️ knives (con dao) a life ➡️ lives (cuộc sống) a shelf ➡️ shelves (giá sách) a scarf ➡️ scarves (khăn quàng) Lưu ý: - Số nhiều của hoof (móng guốc), scarf (khăn quàng) và wharf (bến tàu) hình thành bằng cả hai cách (thêm s hoặc ves). - Ngoài ra, các danh từ khác tận cùng là f hay fe chỉ thêm s như bình thường. Chẳng hạn: a cliff ➡️ cliffs (vách đá) a handkerchief ➡️ handkerchiefs (khăn tay) a safe ➡️ safes (két sắt) a still life ➡️ still lifes (Bức tranh tĩnh vật) ...

5. Danh từ bất quy tắc Có những danh từ khi chuyển sang số nhiều không tuân theo quy tắc cụ thể nào.

Ví dụ:

a foot ➡️ feet (bàn chân)

a tooth ➡️ teeth (cái răng)

a goose ➡️ geese

an ox ➡️ oxen

a fish ➡️ fish

a sheep ➡️ sheep

a mouse ➡️ mice

a woman ➡️ women

a man ➡️ men

a child ➡️ children

a person ➡️ people

6. Các danh từ sau đây luôn là số nhiều và dùng với động từ ở số nhiều:

  • Clothes (quần áo), police (cảnh sát), outskirts (vùng ngoại ô), cattle (gia súc), spectacles (mắt kính), glasses (mắt kính), binoculars (ống nhòm), scissors (cái kéo), pliers (cái kềm), shears (kéo cắt cây), arms (vũ khí), goods/wares (của cải), damages (tiền bồi thường), greens (rau quả), earnings (tiền kiếm được), grounds (đất đai, vườn tược), particulars (bản chi tiết), premises/quarters (nhà cửa,vườn tược), riches (sự giàu có), savings (tiền tiết kiệm); spirits (r­ợu mạnh), stairs (cầu thang); surroundings (vùng phụ cận), valuables (đồ quý giá).
  • Một vài danh từ tận cùng bằng ics như Acoustics (âm học), athletics (điền kinh), ethics (đạo đức), hysterics (cơn kích động), mathematics (toán học), physics (vật lý), linguistics (ngôn ngữ học), phonetics (ngữ âm học), logistics (ngành hậu cần), technics (thuật ngữ kỹ thuật), politics (chính trị) .... luôn có hình thức số nhiều và dùng với động từ số nhiều. Tuy nhiên, đôi khi tên gọi của các môn khoa học được xem như số ít.Chẳng hạn, Mathematics is the science of pure quantity (Toán học là khoa học về lượng thuần túy).

7. Các danh từ sau đây có hình thức số nhiều, nhưng lại mang nghĩa số ít: News (tin tức), mumps (bệnh quai bị), measles (bệnh sởi), rickets (bệnh còi xương), shingles (bệnh zona), billiards (bi-da), darts (môn ném phi tiêu), draughts (môn cờ vua), bowls (môn ném bóng gỗ), dominoes (đôminô), the United States (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ). Chẳng hạn: The news is bad (Tin tức chẳng lành) hoặc The United States is a very big country (Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ là một nước rất lớn). Ôn luyện IELTS là một quá trình dài và gian khổ, nhưng thành quả mà nó mang lại là vô cùng xứng đáng. Vì vậy hãy kiên trì ôn luyện Ngữ pháp để vững vàng, tự tin hơn trước 4 kỹ năng Reading - Listening - Writing - Speaking. Hệ thống Anh ngữ Quốc tế ICE chúc bạn có thể đạt được thành tích IELTS mà bản thân mong muốn!

Nguyên âm đôi trong tiếng Anh là gì?

Nguyên âm đôi là những âm được tạo ra từ 2 nguyên âm đơn gồm các âm như /ɪə/, /eə/, /eɪ/, /ɔɪ/, /əʊ/, /aʊ/, /aɪ/, /ʊə/. Đọc như “ia” trong tiếng Việt. Đọc âm /i/ rồi chuyển dần sang /ə/.

Nguyên âm dài trong tiếng Anh là gì?

Những nguyên âm dài là /iː/, /ɜː/, /uː/, /ɔː/, /ɑː/. Chúng là những nguyên âm có trường độ dài hơn và chất lượng hơn những nguyên âm khác trong những trường hợp giống nhau. Những nguyên âm ngắn là /ɪ/, /e/, /æ/, /ʌ/, /ɒ/, /ʊ/.

Nguyên âm và phụ âm là gì?

  1. Dựa theo bảng chữ cái, trong tiếng Anh bao gồm 5 nguyên âm bao gồm u, e, o, a, i và 21 phụ âm bao gồm b , c , d , f , g , h , j , k , l , m , n , p , q , r , s , t , v , w , x , y , z . Dựa vào 5 nguyên âm chính này, theo bảng phiên âm tiếng Anh IPA chuẩn quốc tế đã chia ra thành 20 nguyên âm đơn và nguyên âm đôi.

Nguyên âm ngắn trong tiếng Anh là gì?

Nguyên âm ngắn thường xuất hiện trong các chữ cái A, E, I, O, và U. Ví dụ: “cat”, “bed”, “it”, “hot”, và “up”. --> Phát âm: “kæt”, “bɛd”, “ɪt”, “hɒt”, và “ʌp”.