Điểm khác biệt giữa, kì sau giảm phân 1 và kì sau nguyên phân là

Đáp án:

Giải thích các bước giải:

* giống nhau

- đều là quá trình phân bào: phân chia NST trước , phân chia tế bào chất sau

- hoạt động của các bào quan là giống nhau 

- NST nhân đôi ở kì trung gian trước khi phân bào
- sự biến đổi hình thái NST qua các kì tương tự nhau

* khác nhau

                        Nguyên phân                                               giảm phân1

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Trạng thái         đơn                                                                   kép

NST 

------------------------------------------------------------------------------------------------------------

nơi diễn ra       tế bào sinh dưỡng và                               tế bào sinh dục chín

                        tế bào sinh dục sơ khai               

------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 

hoạt động       NST kép tách thành 2 nhiễm                    NST kép trong cặp đồng dạng tách nhau , 

                         sắc thể đơn và phân ly về 2 cực               phân ly về 2 cực

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Giảm phân là hình thức phân bào xảy ra ở:

Điều đúng khi nói về sự giảm phân ở tế bào là:

Trong giảm phân, sự tự nhân đôi của NST xảy ra ở:

Hiện tượng mỗi NST kép trong cặp tương đồng phân li về một cực của tế bào ở

Kết thúc giảm phân I ta thu được

Ở kỳ giữa giảm phân II, các NST kép xếp thành mấy hàng trên MPXĐ

Kết thúc quá trình giảm phân, số NST có trong mỗi tế bào con là:

Qua giảm phân, từ 1 tế bào mẹ cho mấy tế bào con

Các tế bào con tạo ra qua giảm phân có bộ NST như thế nào so với tế bào mẹ?

Hiện tượng xảy ra trong giảm phân nhưng không có trong nguyên phân là:

Nguyên phân và giảm phân là những nội dung kiến thức môn sinh học rất quan trọng mà chúng ta cần nắm rõ. Liên quan đến vấn đề này nhiều người thắc mắc nguyên phân và giảm phân có gì giống và khác nhau.

Chúng tôi sẽ chia sẻ những nội dung liên quan đến vấn đề này thông qua bài viết so sánh nguyên phân và giảm phân.

Nguyên phân là gì?

Nguyên phân là quá trình phân bào nguyên nhiễm, quá trình này giúp tạo ra hai tế bào có có bộ máy di truyền trong tế bào giống với tế bào mẹ ban đầu. Nguyên phân xuất hiện ở các tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai (tế bào sinh tinh và sinh trứng không có khả năng này).

– Quá trình nguyên phân được thực hiện như sau:

+ Kì đầu: quá trình này các NST kép co xoắn, màng nhân sẽ xảy ra hiện tượng tiêu biến, thoi phân bào xuất hiện.

+ Kì giữa: NST kép sẽ có tình trạng co xoắn cực đại, dàn thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo, thoi phân bào dính vào 2 phía của NST tại tâm động.

+ Kì sau: crômatit sẽ diễn ra hiện tượng tách nhau ra và di chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào.

+ Kì cuối: các NST dần dãn xoắn, màng nhân xuất hiện. Lúc này thì tế bào chất sẽ phân chia tạo thành 2 tế bào con.

– Qúa trình nguyên phân có ý nghĩa đối với sinh vật như sau:

+ Đối với sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân chính là cơ chế sinh sản.

+ Đối với sinh vật nhân thực đa bào: quá trình sẽ làm tăng số lượng tế bào và giúp cơ thể sinh trưởng phát triển, giúp cơ thể tái sinh các mô hay các tế bào bị tổn thương.

Điểm khác biệt giữa, kì sau giảm phân 1 và kì sau nguyên phân là

Giảm phân là gì?

– Giảm phân được hiểu là quá trình từ tế bào phân chia để tạo ra giao tử (tinh trùng và trứng). Sau khi qua giảm phân thì đc 4 tế bào con có 1 nửa bộ NST của tế bào mẹ, tức là n (vì n (từ trứng) + n(từ tinh trùng) =2n (bộ NST bình thường) Giảm phân là quá trình tạo ra tế bào con có 1 nửa bộ NST để làm giao tử

Quá trình giảm phân được thực hiện như sau:

+ Kì trung gian: các nst lúc này ở trạng thái duỗi xoắn, tự tổng hợp nên 1 nst sẽ giống nó dính với nhau tại tâm động để trở thành nhiễm sắc thể kép

+ Kì đầu: các nst kép bắt đầu tự co ngắn. Các nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng áp sát tiến lại gần nhau xảy ra hiện tượng tiếp hợp. Trong thời gian này có thể xảy ra quá trình trao đổi đoạn giữa các nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng (cơ sở của hiện tượng hoán vị gen)

+ Kì giữa: các nst kép trong cặp tương đồng tách nhau ra trượt trên tơ phân bào dàn thành hai hàng song song nhau trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào

+ Kì sau: các cặp nhiễm sắc thể kép trong cặp tương đồng tở hợp ngẫu nhiên và phân ly độc lập về hai cực của tế bào

+ Kì cuối: các nhiễm sắc thể kép nằm gọn trong nhân mới của tế bào

+ Màng nhân và nhân con đã xuất hiện, tế bào phân chia tạo ra 2 tế bào con có bộ nhiễm sắc thể kép đơn bội nhưng khác nhau về nguồn gốc.

– Quá trình giảm phân có ý nghĩa như sau:

Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh thường tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp. Sự đa dạng di truyền trong các thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính (phần lớn là do các biến dị tổ hợp) chính là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện trong môi trường mới.

Nguyên phân và giảm phân có nhiều điểm giống nhau và cũng có nhiều điểm khác nhau, cụ thể như sau:

– Giống nhau nguyên phân và giảm phân

+ Nguyên phân và giảm phân đều là hình thức phân bào.

+ Nguyên phân và giảm phân đều có một lần nhân đôi ADN.

+ Nguyên phân và giảm phân đều có kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.

+Nhiễm sắc thể đều trải qua những biến đổi tương tự như: tự nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn,…

+ Màng nhân và nhân con tiêu biến vào kì đầu và xuất hiện vào kì cuối.

+ Thoi phân bào tiêu biến vào kì cuối và xuất hiện vào kì đầu.

+ Diễn biến các kì của giảm phân II giống với nguyên phân

– Điểm khác nhau nguyên phân và giảm phân

+ Nguyên phân xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai, còn giảm phân xảy ra ở tế bào sinh dục chín.

+ Nguyên phân có một lần phân bào còn giảm phân có hai lần phân bào.

+ Nguyên phân kì đầu không có sự bắt cặp và trao đổi chéo còn giảm phân Kì đầu I có sự bắt cặp và trao đổi chéo.

+ Nguyên phân Kì giữa NST xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo còn giảm phân Kì giữa I NST xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo.

+ Nguyên phân kết quả từ một tế bào mẹ cho ra hai tế bào con còn giảm phân kết quả từ một tế bào mẹ cho ra bốn tế bào con

+ Nguyên phân số lượng NST trong tế bào con được giữ nguyên còn giảm phân Số lượng NST trong tế bào con giảm đi một nữa.

+ Nguyên phân duy trì sự giống nhau: tế bào con có kiểu gen giống kiểu gen tế bào mẹ còn giảm phân tạo biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng và phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến hóa.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về nội dung So sánh nguyên phân và giảm phân. Chúng tôi hi vọng rằng nội dung bài viết sẽ hữu ích và giúp quý bạn đọc hiểu rõ về nội dung này.