Đoạn trích nói về lòng khiêm tốn điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với em

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn 2018 - THPT Yên Lạc

Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2018 môn Văn của trường THPT Yên Lạc, Vĩnh Phúc có đáp án chi tiết.

I. Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

“Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.

Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.

Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”.

[Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70-71]

Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. [0,5 điểm].

Câu 2.Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”. [0,5 điểm].

Câu 3.Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất? [1,0 điểm].

Câu 4.Đoạn trích nói về lòng khiêm tốn. Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với anh/chị? [1,0 điểm].

II. PHẦN LÀM VĂN [7,0 điểm]

Câu 1. [2,0 điểm]

Hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích phần Đọc- hiểu: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”.

Câu 2. [5,0 điểm]

Trong tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh có đoạn:

“Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.

[Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 41]

Trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có đoạn:

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

[Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 89]

Phần Câu/ý Nội dung Điểm
I Đọc hiểu 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận. 0,5
2 Ý kiến trên có nghĩa: tài năng, hiểu biết của mỗi người tuy quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, vô hạn “đại dương bao la”. Vì thế, cần phải khiêm tốn học hỏi. 0,5
3

- Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm…

- Tác dụng của biện pháp liệt kê: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện của lòng khiêm tốn.

0,5

0,5

4

Học sinh rút ra ý nghĩa sau khi đọc đoạn trích:

Có thể trình bày theo hướng:

- Đoạn trích là bài học sâu sắc giúp ta hiểu rằng: khiêm tốn là phẩm chất tốt đẹp, cao quý của con người.

- Muốn thành công trên con đường đời, mỗi người cần trang bị lòng khiêm tốn.

0,5

0,5

II Làm văn 7,0
1 Hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích phần Đọc- hiểu: “Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”. 2,0

Yêu cầu về hình thức

-Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.

-Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…

Lưu ý: Cần đảm bảo về hình thức đoạn văn[ không đúng hình thức đoạn văn trừ 0,5đ].

0,5

Yêu cầu về nội dung

1. Giải thích

- Khiêm tốn là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không đề cao cái mình có và luôn coi trọng người khác.

0,25

- Thành công là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện được mục tiêu đề ra.

=> Khiêm tốn là điều không thể thiếu giúp con người thành công trong cuộc sống.

2. Phân tích

- Con người phải luôn khiêm tốn vì: cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Phải luôn học nữa, học mãi.

- Khiêm tốn là phẩm chất quan trọng và cần thiết của con người:

+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết nhìn ra trông rộng, được mọi người yêu quý.

+ Khiêm tốn giúp con người biết mình và hiểu người.

3. Bàn luận, mở rộng

- Khiêm tốn không có nghĩa là mặc cảm, tự ti, thiếu tự tin

4. Bài học và liên hệ bản thân

- Trân trọng những người khiêm tốn. Phê phán những người thiếu khiêm tốn: luôn tự cao, tự đại, cho mình là nhất mà coi thường người khác.

- Học lối sống khiêm tốn để ngày càng hoàn thiện mình và không ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong cuộc sống.

0,75

0,25

0,25

2

Trong tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh có đoạn:

“Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.

[Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 41].

Trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có đoạn:

“Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành"

[Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 89].

Cảm nhận của anh [chị] về hai đoạn trích trên?

5,0
2.1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài nêu vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khẳng định lại vấn đề.
2.2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Điểm giống và khác nhau giữa hai đoạn trích trên: Hai đoạn trích đều thể hiện ý chí, quyết tâm của mọi người vì nền độc lập, tự do, vì nghĩa lớn của dân tộc bằng cảm hứng yêu nước của tác giả. Tuy nhiên, đoạn trích trong Tuyên ngôn Độc lập thể hiện quyết tâm giữ vững độc lập của toàn thể dân tộc khi nước ta vừa mới giành được tự do, bằng nghệ thuật lập luận chặt chẽ của thể văn chính luận còn đoạn thơ trong Tây Tiến thể hiện ý chí và lý tưởng của tuổi trẻ sẵn sàng cống hiến cho nghĩa lớn của dân tộc trong những năm đất nước ta đang có chiến tranh, bằng cảm hứng lãng mạn và bi tráng của thơ trữ tình.

2.3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:

a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, hai đoạn trích.

- Hồ Chí Minh là nhà yêu nước, nhà hoạt động cách mạng vĩ đại của dân tộc; đồng thời là một nhà thơ trữ tình lớn và là một cây bút chính luận tài năng. Tuyên ngôn Độc lập là một tác phẩm chính luận đặc sắc, kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập tự do của dân tộc ta. Đoạn trích là lời tuyên bố về quyền tự do, độc lập và ý chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do của toàn thể dân tộc Việt Nam.

- Quang Dũng một nghệ sĩ đa tài nhưng trước hết là một thi sĩ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Tây Tiến là một bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng và thơ ca kháng chiến chống Pháp; tác phẩm đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến. Đoạn thơ đã thể hiện vẻ đẹp hào hùng bi tráng của người lính với lý tưởng lớn lao, ý chí và nghị lực phi thường.

0,5

b. Cảm nhận về đoạn trích trong Tuyên ngôn độc lập- Hồ Chí Minh.

- Về nội dung:

+ Khẳng định quyền được hưởng tự do, độc lập của nước Việt Nam và sự thật Việt Nam đã trở thành một nước tự do, độc lập. Tự do, độc lập là quyền của tất cả mọi dân tộc trên thế giới. Đặc biệt, quyền ấy được nêu lên trong hai bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791. Trên thực tế, đó còn là kết quả tất yếu của gần một thế kỉ chiến đấu bền bỉ, phi thường của nhân dân Việt Nam.

+ Khẳng định ý chí, kiên quyết bảo vệ quyền độc lập, tự do của toàn thể dân tộc Việt Nam. Lời tuyên bố là lời kêu gọi, hiệu triệu nhân dân Việt Nam kết thành một khối đại đoàn kết vững chắc, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc. Lời tuyên bố còn là lời cảnh báo nghiêm khắc đối với những kẻ thù đang âm mưu xâm lược nước ta, đặc biệt là thực dân Pháp.

- Về nghệ thuật: Đoạn trích sử dụng nghệ thuật lập luận chặt chẽ, giọng điệu hùng hồn, các từ tự do, độc lập được điệp lại nhiều lần,…

1,5

1,0

0,5

c. Cảm nhận về đoạn trích trong Tây tiến- Quang Dũng

1,5
-Về nội dung:

+ Đoạn thơ thể hiện sự cảm nhận thấm thía về sự hi sinh của người lính: hình ảnh những “nấm mồ rải rác” nơi biên cương viễn xứ càng nhân lên cảm xúc bi thương đó, hình ảnh “áo bào thay chiếu anh về đất” lại trực tiếp diễn tả giờ phút vĩnh biệt những người đồng đội của người lính Tây Tiến, âm thanh của tiếng gầm sông Mã như một khúc độc hành bi tráng. Con người thì câm lặng trước nỗi đau, thiên nhiên thì dữ dội, gào thét.

+ Đoạn thơ cũng đã khẳng định mạnh mẽ ý chí, khí phách của tuổi trẻ một thời không chỉ tự nguyện chấp nhận, mà còn vượt lên trên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của cả dân tộc. “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” đã thực sự trở thành dũng khí tinh thần và hành động của nhiều thế hệ trong những năm kháng chiến.

-Về nghệ thuật: sự kết hợp giữa cảm hứng bi tráng và tinh thần lãng mạn; sự tương phản giữa hình ảnh những nấm mồ nhỏ và không gian mênh mông, vắng vẻ của chốn biên cương; hệ thống từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, thiêng liêng; lối nói giảm, nói tránh,…

1,0

0,5

d.So sánh 1,0
- Tương đồng: Hai đoạn trích đều thể hiện ý chí, quyết tâm của mọi người vì nền độc lập, tự do, vì nghĩa lớn của dân tộc bằng cảm hứng yêu nước của tác giả.

- Khác biệt:

+ Đoạn trích trongTuyên ngôn Độc lậpthể hiện quyết tâm giữ vững độc lập của toàn thể dân tộc khi nước ta vừa mới giành được tự do, bằng nghệ thuật lập luận chặt chẽ của thể văn chính luận.

+ Đoạn thơ trongTây Tiếnthể hiện ý chí và lý tưởng của tuổi trẻ sẵn sàng cống hiến cho nghĩa lớn của dân tộc trong những năm đất nước ta đang có chiến tranh, bằng cảm hứng lãng mạn và bi tráng của thơ trữ tình.

0,25

0,75

e.Lí giải 0,5
Tổng điểm toàn bài: I + II = 10,0 điểm

Để xem lời giải chi tiết môn Văncủa trường THPT Yên Lạc và các trường THPT khác trên cả nước học sinh click vào đây

Theo TTHN

Viết đoạn văn nghị luận về đức tính khiêm tốn

  • Đoạn văn nghị luận về lòng khiêm tốn
  • Viết đoạn văn 200 chữ về khiêm tốn ngắn gọn [6 mẫu]
  • Viết đoạn văn 200 chữ về khiêm tốn đầy đủ [6 mẫu]

Đoạn văn nghị luận về lòng khiêm tốn

Khiêm tốn là thái độ đúng mực trong việc đánh giá bản thân mình, không tự mãn, tự kiêu, không tự cho mình là hơn người khác. Người có lòng khiêm tốn luôn luôn thể hiện thái độ hòa nhã, nhún nhường trong văn hóa ứng xử; luôn tỏ ra tôn trọng bản thân mình và tôn trọng người khác. Nhất là trong học tập và đời sống, người biết khiêm tốn sẽ nhận được nhiều sự tương trợ, chia sẻ từ người khác, giúp cho bản thân không ngừng tiến bộ, tình cảm với mọi người được khăng khít, bền chặt. Người có đức tính khiêm tốn luôn được người khác kính trọng và yêu mến. Ngược lại, người không biết khiêm tốn, lúc nào cũng kiêu căng, khoe mẽ, tự cao tự đại không những hiểu biết của bản thân bị cạn hẹp mà còn luôn bị người khác khinh ghét và xa lánh. Tài năng thường được tỏa sáng trong im lặng; sự kém cỏi thường tự lan tỏa bằng âm thanh. Sự kiêu căng có thể làm hỏng cả những thiên tài tốt đẹp nhất và sự quyến rũ lớn nhất của mọi quyền năng vốn có ở con người chính là tính khiêm tốn. Khiêm tốn không đơn thuần là bài học mà nó còn là thái độ sống, một nghệ thuật về cách đối nhân xử thế trên đường đời. Hiểu được điều đó, mỗi chúng ta hãy tự ý thức và nuôi dưỡng cho mình một thái độ khiêm tốn, để có thể đạt được những thành công trong cuộc sống.

Đề Đọc hiểu Trích tinh hoa xử thế số 1

I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.

Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.

Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.

[TríchTinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70 – 71]

Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2.Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau:

“Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la”.

Câu 3.Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất.

Câu 4.Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: Dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi? Vì sao?

Lời giải:

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2:

- Tài nghệ của mỗi người quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, mà kiến thức của loài người lại mênh mông như đại dương bao la. Vì thế cần khiêm tốn để học hỏi.

Câu 3:

- Biện pháp: điệp ngữ [Người có tính khiêm tốn….]

- Tác dụng: Nêu lên những biểu hiện của người có đức tính khiêm tốn.

Câu 4:

- Đồng tình với quan điểm trên

- Vì:

+ Tài năng là cái vốn có, nó chỉ thực sự phát huy khi ta có kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

+ Kiến thức là đại dương, không chỉ vậy mỗi ngày lượng kiến thức mới lại có thêm. Bởi vậy chúng ta cần liên tục trau dồi để làm phong phú tri thức của bản thân.

Đề số 12 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

Đề bài

I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản dưới đây và trả lời câu hỏi:

Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.

Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.

Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.

Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.

[Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70 – 71]

Câu 1:Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2:Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la”.

Câu 3:Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất.

Câu 4:Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: "Dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi"? Vì sao?

II. LÀM VĂN

Câu 1:Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày suy nghĩ về ý kiến:

“Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời”.

Câu 2:Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cứu A Phủ ở Hồng Ngài [Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016]. Từ đó liên hệ với tâm trạng và hành động của nhân vật Thị Nở khi chăm sóc Chí Phèo [Chí Phèo – Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016] để thấy được tình cảm của nhà văn đối với con người.

Lời giải chi tiết

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1:

- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

Câu 2:

- Tài nghệ của mỗi người quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, mà kiến thức của loài người lại mênh mông như đại dương bao la, vì thế cần khiêm tốn để học hỏi.

Câu 3:

- Biện pháp: điệp ngữ "Người có tính khiêm tốn…"

- Tác dụng: nêu lên những biểu hiện của người có đức tính khiêm tốn.

Câu 4:

- Đồng tình với quan điểm trên

- Vì:

+ Tài năng là cái vốn có, nó chỉ thực sự phát huy khi ta có kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

+ Kiến thức là đại dương, không chỉ vậy mỗi ngày lượng kiến thức mới lại có thêm. Bởi vậy chúng ta cần liên tục trau dồi để làm phong phú tri thức của bản thân.

II. LÀM VĂN

Câu 1:

*Giới thiệu vấn đề

*Giải thích vấn đề

- Khiêm tốn: là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không để cao cái mình có và luôn coi trọng người khác.

- Thành công là là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện được mục tiêu đề ra.

⟹Khiêm tốn và thành công có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chỉ khi bạn có lòng khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự trên đường đời.

*Bàn luận vấn đề

- Vì sao phải có khiêm tốn mới đạt được thành công thực sự.

+ Cá nhân dù có tài năng đến đâu cũng chỉ là giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Bởi vậy cần học nữa, học mãi để làm đầy, làm phong phú vốn tri thức, sự hiểu biết của bản thân.

+ Chúng ta đạt được thành công mà không khiêm tốn dẫn đến thói tự cao, tự đại, đề cao thái quá thành tích của bản thân, không chịu tiếp tục cố gắng, tất yếu sẽ dẫn đến thất bại.

+ Khi đạt được thành công bước đầu, nếu có lòng khiêm tốn, không ngừng học hỏi thêm chúng ta sẽ đạt được thành công lớn hơn, vinh quang hơn.

- Ý nghĩa của lòng khiêm tốn:

+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người biết nhìn xa, trông rộng.

+ Khiêm tốn giúp hiểu mình, hiểu người.

*Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân.

- Phê phán những kẻ thiếu khiêm tốn, luôn tự cao tự đại, cho mình tài giỏi hơn những người khác.

- Học lối sống khiêm tốn giúp chúng ta ngày càng hoàn thiện mình và không ngừng phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong cuộc sống.

- Liên hệ bản thân.

Câu 2:

1. Giới thiệu tác giả Tô Hoài, tác phẩm "Vợ chồng A Phủ"

- Tô Hoài là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Sáng tác của ông thiên về diễn tả sự thực đời thường. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ vựng giàu có.

- Truyện ngắnVợ chồng A Phủ[1952] in trong tậpTruyện Tây Bắcđược tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955.

2. Phân tích

2.1.Giới thiệu về nhân vật Mị

* Chân dung, lai lịch:

- Nhan sắc: “trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị”⟶ nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.

- Tài năng: cô biết thổi sáo, thổi lá, hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.

- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí Pá Tra định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:

+ Hiếu thảo:“ Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố”

+ Tự ti vào khả năng lao động: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô”

+ Khao khát tự do: “Bố đừng bán con cho nhà giàu”

=> Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.

* Số phận bất hạnh: bị biến thành con dâu gạt nợ.

- Nguyên nhân:

+ Do món nợ truyền kiếp.

+ Vì Mị bị A Sử lừa bắt về do hủ tục cướp vợ của người dân tộc thiểu số.

- Lúc mới về, Mị phản kháng, đêm nào cũng khóc, muốn tự tử nhưng đến khi quen dần Mị chịu đựng sự đày ải cả về thể xác lẫn tinh thần.

*Phân tích hành động và tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ

- Tình huống gặp gỡ:

+ A Phủ: trong khi đi chăn bò cho nhà thống lí Pá Tra do mải bẫy nhím nên để hổ vồ mất một con bò⟶ bị trói đứng.

+ Mị: Sau đêm tình mùa xuân Mị rơi vào trạng thái tê liệt về tinh thần. Hàng đêm ngồi cạnh bếp lửa [cạnh chỗ A Phủ bị trói] hơ tay hơ chân để sưởi lửa cho ấm.

=>Hai người gặp gỡ nhau.

- Sự thức tỉnh của Mị:

+ Tác nhân: giọt nước mắt A Phủ đã đánh thức Mị “giọt nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại”.

+ Diễn biến tâm trạng:

> Mị từ cõi quên trở về cõi nhớ, nhớ về kí ức đau khổ⟶ thương mình⟶ thương người.

> Mị từ cõi vô thức dần sống lại ý thức, nhận ra dấu hiệu về cái chết⟶ càng thương hơn⟶ thương người lấn át cả thương thân⟶ Hành động cắt dây cởi trói.

> Mị hốt hoảng, sợ hãi⟶ thúc đẩy bản năng tự vệ tích cực của Mị⟶ Mị vùng chạy theo A Phủ.

=> Hệ quả: cắt dây trói cứu A Phủ cũng chính là hành động cắt bỏ sợi dây trói vô hình trói buộc cuộc đời Mị ở nhà thống lí Pá Tra. Mị đã giải thoát không chỉ bản thân và còn giải thoát cho người cùng cảnh ngộ với mình, để hướng đến một cuộc sống tự do, hạnh phúc.

2.2. Liên hệ với tâm trạng và hành động của nhân vật Thị Nở khi chăm sóc Chí Phèo

* Giới thiệu tác giả Nam Cao, tác phẩm Chí Phèo

* Giới thiệu nhân vật Thị Nở

* Phân tích hành động và tâm trạng của nhân vật Thị Nở khi chăm sóc Chí Phèo

- Hành động ân cần:

+ Thị Nở giục hắn ăn nóng

+ Bát cháo húp xong rồi, thị Nở đỡ lấy bát cháo và múc thêm bát nữa.

- Tâm trạng:

+ Ngượng ngùng, biểu hiện của tâm lý một người đang yêu: “Thị Nở thì chỉ nhìn trộm hắn rồi lại toe toét cười.”

+ Thương cảm với hoàn cảnh của Chí Phèo: “Thị Nở nhìn hắn, lắc đầu, thương hại.”

+ Thấy hạnh phúc và thấy yêu và tin Chí:

> Thị vẫn im lặng, cười tin cẩn

> Thị không đáp, nhưng cái mũi đỏ của thị như càng bạnh ra.

> Thị lườm hắn… Lúc tỉnh táo, hắn cười nghe thật hiền. Thị Nở lấy làm bằng lòng lắm.

⟹Tác động:

- Đối với Chí Phèo: Thức dậy trong Chí khát vọng sống và khát vọng trở lại làm người lương thiện.

- Đối với thị Nở: Bộc lộ thiên tính nữ, tình yêu thương và sự quan tâm chắc sóc với người khác. Nhận lại tình yêu từ Chí Phèo tuy có ngắn ngủi.

2.3. Điểm tương đồng và khác biệt

- Tương đồng:

+ Cả hai nhân vật đều là nhân vật có số phận bất hạnh.

+ Những hành động của các nhân vật đều thể hiện tình yêu thương con người.

- Khác nhau:

+ Hành động của Mị là hành động tự phát, xuất phát từ sự đồng cảm, cùng cảnh ngộ của hai thân phận nô lệ.

+ Hành động của Thị Nở xuất phát từ tình yêu với một con người.

3. Kết luận

-Khái quát lại vấn đề

Xem thêm: Đề và Lời giải chi tiết Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn mới nhất tạiTuyensinh247.com

Loigiaihay.com

  • Đề số 13 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 13 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Đề số 14 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 14 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Đề số 15 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 15 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Đề số 16 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 16 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Đề số 17 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

    Đáp án và lời giải chi tiết - Đề số 17 - Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn

  • Soạn bài Rừng xà nu - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành. Câu 1: a. Ý nghĩa nhan đề Rừng xà nu :

  • Soạn bài Vợ nhặt - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Vợ nhặt - Kim Lân. Câu 1: Dựa vào mạch truyện có thể chia tác phẩm thành 4 đoạn:

  • Soạn bài Những đứa con trong gia đình - Ngắn gọn nhất

    Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 2 bài Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi. Câu 1: – Truyện “Những đứa con trong gia đình” được trần thuật lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt.

  • Nét tính cách tiêu biểu của nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu

    Những năm tháng đánh Mĩ của con người Tây Nguyên đã khơi nguồn cho cảm hứng và những sáng tác thành công về vùng đất cao nguyên mang sức sống mãnh liệt này.

Video liên quan

Chủ Đề