Giải bài tập sinh học lớp 10 bài 8 sgk năm 2024

Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 8 từ đó học tốt môn Sinh 10.

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực

Giải Sinh học 10 trang 42 Cánh diều

Mở đầu trang 42 Sinh học 10: Nêu những thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực.

Phương pháp giải:

Dựa vào hình ảnh minh hoạ

Giải bài tập sinh học lớp 10 bài 8 sgk năm 2024

Trả lời:

Những thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực là: màng sinh chất, chất nền ngoại bào, thành tế bào, nhân, tế bào chất, ti thể, lục lạp, lưới nội chất, bộ máy Golgi, lysosome, không bào trung tâm, peroxisome, ribosome, trung thể, bộ khung tế bào.

  1. Màng sinh chất

Câu hỏi 1 trang 42 Sinh học 10: Điều gì sẽ xảy ra đối với tế bào nếu màng sinh chất bị phá vỡ? Chức năng của màng sinh chất là gì?

Phương pháp giải:

Màng sinh chất là một màng bao quanh bên ngoài tế bào chất.

Trả lời:

Nếu màng sinh chất bị phá vỡ thì các quá trình vận chuyển trao đổi chất bị giảm hiệu suất hoặc ngừng, tế bào chất bên trong tế bào bị các tác nhân bên ngoài tác động gây nguy hiểm.

Chức năng của màng sinh chất là:

+ Bao bọc và bảo vệ toàn bộ phần bên trong của tế bào, ngăn cách chúng với bên ngoài tế bào.

+ Kiểm soát sự vận chuyển các chất đi vào và đi ra khỏi tế bào.

+ Tương tác và truyền thông tin giữa các tế bào.

Luyện tập 1 trang 43 Sinh học 10: Tại sao nói màng sinh chất là một màng có tính thấm chọn lọc?

Phương pháp giải:

Dựa vào thành phần và cách sắp xếp của chúng trên màng sinh chất

Trả lời:

Màng sinh chất là một màng có tính thấm chọn lọc vì các phân tử phospholipid có đuôi kị nước quay vào nhau, phía giữa hai lớp, làm ổn định cấu trúc màng; các đầu ưa nước quay ra phía ngoài hoặc phía trong màng, tiếp xúc với môi trường nước xung quang, chúng chỉ cho một số phân tử nhất định (ví dụ phân tử tan trong lipid) đi qua dễ dàng.

Tìm hiểu thêm trang 43 Sinh học 10: Câu 1: Các phân tử sterol thể hiện vai trò điều hòa tính lỏng của màng như thế nào?

Câu 2: Tìm hiểu vai trò của các vi lông ở bề mặt màng tế bào biểu mô ruột non.

Phương pháp giải:

1. Dựa vào cách sắp xếp của chúng trên màng

2. Tìm hiểu ở các kênh thông tin

Trả lời:

Câu 1:

Các phân tử sterol thể hiện vai trò điều hòa tính lỏng của màng: các phân tử sterol (cholesterol ở tế bào động vật; stigmaterol, sitosterol…ở tế bào thực vật) nằm xen kẽ giữa các phân tử phospholipid việc này làm cho màng trở lên mềm dẻo và linh hoạt

Câu 2:

Vi lông ở bề mặt màng tế bào biểu mô ruột non là một cấu trúc rất đặc biệt phức tạp có chức năng “Rây sinh học” cho chất dinh dưỡng đi một chiều, ngăn vi trùng.

Vận dung 4 trang 45 Sinh học 10: Đặc điểm của nhân là cơ sở cho lĩnh vực công nghệ sinh học nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào các đặc điểm của nhân.

Công nghệ sinh học là lĩnh vực kết hợp công nghệ, quy trình kỹ thuật hiện đại cùng nền tảng khoa học trong sinh học (vi sinh vật, tế bào thực vật và động vật) nhằm sản xuất và tạo ra các sản phẩm sinh học chất lượng cao.

Trả lời:

Nhân chứa các sợi nhiễm sắc (bắt màu khi nhuộm) gồm chuỗi xoắn kép DNA và protein, trong quá trình phân chia tế bào sợi nhiễm sắc co soắn (nhiễm sắc thể) và quan sát được dưới kính hiển vi quang học. DNA chứa các gen mã hóa protein tham gia vào các hoạt động sống của tế bào.

Giải Sinh học 10 trang 46 Cánh diều

Vận dụng 6 trang 48 Sinh học 10: Trong các tế bào sau đây, tế bào nào có lưới nội chất hạt hoặc lưới nội chất trơn phát triển mạnh: tế bào gan, tế bào ở tinh hoàn, tế bào tuyến tụy? Giải thích?

Phương pháp giải:

Dựa vào chức năng chính của các tế bào nêu trên

Tế bào gan: thải độc (phân giải độc tố thành những chất kém nguy hiểm hơn hoặc dễ tan trong nước hơn).

Tế bào ở tinh hoàn: sản xuất tinh trùng, tiết hormone sinh dục nam.

Tế bào tuyến tụy: tiết ra insulin, giúp các tế bào trong cơ thể sử dụng glucose, tiết ra các dịch tiêu hóa và các enzym khác.

Trả lời:

Tế bào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh là tế bào ở tinh hoàn do các tế bào này cần tổng hợp nhiều protein phù hợp với chức năng sản xuất tinh trùng.

Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển mạnh là tế bào gan, vì gan đảm nhiệm chức năng chuyển hóa đường trong máu thành glicôgen và khử độc cho cơ thể, hai chức năng này do lưới nội chất trơn đảm nhiệm vì chức năng của lưới nội chất trơn là thực hiện chức năng tổng hợp lipit, chuyển hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.

Câu hỏi 16 trang 48 Sinh học 10: Mô tả hoạt động phối hợp của lưới nội chất và bộ máy Golgi.

Phương pháp giải:

Lưới nội chất tạo các chất như protein, lipid, carbohydrate .

Bộ máy Golgi sửa đổi, phân loại và đóng gói, vận chuyển.

Trả lời:

Lưới nội chất tạo các hợp chất như protein, lipid. Carbohydrate được vận chuyển trong các túi hình cầu (túi vận chuyển) đến bộ máy Golgi, tại đây các chất được sửa đổi, phân loại, đóng gói và vận chuyển đến các bào quan khác hoặc ra màng tế bào.

Câu hỏi 18 trang 50 Sinh học 10: Nêu vai trò của không bào trung tâm

Phương pháp giải:

Không bào trung tâm là bào quan chứa dịch lỏng, có kích thước lớn và tồn tại lâu ở thực vật trưởng thành.

Trả lời:

Không bào trung tâm có vai trò chứa nước, cân bằng lượng trong tế bào, chứa các chất dự trữ như protei, acid hữu cơ, đường, muối khoáng hoặc chứa chất thải hay sắc tố (đỏ, tim, xanh dương).