Giấy cắt khẩu có hiệu lực bao lâu

Theo Điều 22 Luật Cư trú năm 2020, người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Cũng theo Luật này, chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm: nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp, người dân phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu. Quá thời hạn nói trên có thể bị phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng do không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp;

- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, chứng minh là người cao tuổi, người chưa thành niên... nếu thuộc các trường hợp đó;

- Giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định nếu thuộc trường hợp đăng ký thường trú vào nhà thuê, mượn, ở nhờ.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.

Bước 3: Nhận kết quả: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Để biết rõ hơn về chi tiết thủ tục đăng ký thường trú với mọi trường hợp, mời độc giả tham khảo bài viết: Cập nhật thủ tục đăng ký thường trú mới nhất
 

Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

Theo Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP, giấy tờ, tài liệu chứng chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các loại sau:

- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp [trong đó có thông tin về nhà ở];

- Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng [đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong];

- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

- Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

- Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

- Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

- Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

- Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về việc phương tiện được sử dụng để ở; Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện đó không phải đăng ký, đăng kiểm;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

- Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở [đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức].

Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ phải có thêm giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định, gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thể hiện thông tin về diện tích nhà ở đang sử dụng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Lưu ý: Trường hợp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp của công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành đã được kết nối, chia sẻ với cơ quan đăng ký cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú tự kiểm tra, xác minh, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy tờ chứng minh.

Trên đây, LuatVietnam đã giải đáp câu hỏi đổi chỗ ở bao lâu thì phải chuyển hộ khẩu? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Phân biệt “nơi cư trú”, “nơi thường trú”, “nơi tạm trú”

>> Bán nhà bao lâu phải chuyển hộ khẩu?

Hiện nay do nhu cầu về học tập; công việc mà nhiều người phải chuyển đến sống ở một nơi khác; vì vậy cần vậy thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu. Khi thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu; sẽ được cấp một Giấy chuyển hộ khẩu. Vậy Giấy chuyển hộ khẩu có thời hạn bao lâu? Hãy cùng Luật sư x tìm hiểu nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật cư trú 2020

Nội dung tư vấn

Giấy chuyển hộ khẩu là loại giấy tờ được dùng để cấp cho các trường hợp chuyển nơi thường trú; mẫu Giấy chuyển hộ khẩu được lập thành 2 bản; một bản cấp cho công dân để nộp tại nơi đăng ký thường trú; một bản lưu tại nơi cấp giấy.

Giấy xin chuyển hộ khẩu có thời hạn bao lâu?

Hiện nay pháp luật không quy định về thời hạn của giấy chuyển hộ khẩu.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 22 Luật cư trú 2020 quy định:

Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì công dân đã đăng ký thường trú; mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú; thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng; kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký

Thủ tục làm giấy chuyển hộ khẩu

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị hồ sơ gồm:

Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

Sổ hộ khẩu [hoặc Sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể đã được cấp trước đây].

Bước 2: Nộp hồ sơ

Công dân nộp hồ sơ tại:

  • Công an cấp xã, thị trấn đối với trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi xã; thị trấn của huyện thuộc tỉnh.
  • Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đối với trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

Bước 3: Nhận kết quả

Nhận kết quả tại trụ sở cơ quan nơi nộp hồ sơ

Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận, cán bộ trả kết quả viết phiếu nộp lệ phí [trừ trường hợp được miễn].

Mẫu giấy chuyển hộ khẩu? Tải xuống mẫu giấy chuyển hộ khẩu mới nhất

Chuyển khẩu muộn có bị phạt không?

Theo khoản 4 điều 22 Luật cư trú 2020 quy định:  

Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.

Như vậy, nếu chuyển hộ khẩu muộn hay nói cách khác là đăng ký thường trú quá hạn sẽ vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thường trú.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a, Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú

Như vậy, nếu chuyển khẩu muộn có thể bị phạt hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Có thể bạn quan tâm :Sổ hộ khẩu công chứng có thời hạn bao lâu?

Thông tin liên hệ với Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Giấy chuyển hộ khẩu có thời hạn bao lâu?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm nhiều thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề khác như: thành lập công ty trọn gói, tra cứu quy hoạch xây dựng, mã số thuế cá nhân tra cứu…của luật sư X, hãy liên hệ  0833102102.

Câu hỏi thường gặp

Đổi chỗ ở bao lâu thì phải chuyển hộ khẩu?​

Theo Điều 22 Luật Cư trú năm 2020, người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký. Như vậy, trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp, người dân phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu. Quá thời hạn nói trên có thể bị phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng

Làm giấy chuyển hộ khẩu mất bao lâu?

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

5 ra khỏi 5 [1 Phiếu bầu]

Video liên quan

Chủ Đề