Giấy đăng ký kết hôn bao lâu có

- Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.

- Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

- Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.

Đăng ký kết hôn là việc  làm cần thiết để bắt đầu cuộc sống hôn nhân theo quy định của pháp luật. Vậy, mất thời gian bao lâu để thực hiện việc đăng ký kết hôn? Trường hợp phải đăng ký lại kết hôn thì thời gian giải quyết là bao lâu?

Đăng ký kết hôn mất mấy ngày?

Câu hỏi: Tôi đang có dự định kết hôn nhưng không biết thời gian thực hiện thủ tục này là bao lâu? Tôi rất mong muốn được Quý đơn vị giải đáp. Xin cảm ơn.

Xin chào bạn, chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn. Với thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân [UBND] cấp xã, phường:

Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định, thời gian xử lý thủ tục đăng ký kết hôn khi không cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ là ngay sau khi các bên hoàn thiện, nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho công chức tư pháp - hộ tịch.

Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời gian giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn là không quá 05 ngày làm việc.

Lưu ý: Đối tượng thực hiện đăng ký kết hôn ở UBND xã, phường là công dân Việt Nam và đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. 

Như vậy, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn là ngay sau khi người đề nghị kê khai, nộp đầy đủ, hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh về điều kiện kết hôn thì thời gian này là không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp quận, huyện:

Theo Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND cấp quận, huyện, thời gian giải quyết là 15 ngày làm việc, trong đó:

- Thời gian xác minh, thẩm tra, nghiên cứu hồ sơ kết hôn của người đề nghị do Phòng Tư pháp thực hiện trong 10 ngày làm việc. 

Trường hợp có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác minh làm rõ. Nếu cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết hôn.

- Sau khi tiến hành xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sai sót hồ sơ đề nghị kết hôn thì không quá 05 ngày làm việc, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến của hai bên về sự tự nguyện đăng ký kết hôn trước khi cho hai bên ký vào sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch UBND huyện trao giấy chứng nhận kết hôn cho người đề nghị;

Lưu ý: Thực hiện đăng ký kết hôn ở UBND cấp huyện nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài.

Theo quy định trên, việc đăng ký kết hôn tại UBND cấp quận, huyện thường mất 15 ngày làm việc. 


Đăng ký kết hôn thường không mất nhiều thời gian [Ảnh minh họa]
 

Đăng ký lại kết hôn mất bao lâu?

Câu hỏi: Tôi có vấn đề xin được giải đáp như sau: tôi đăng ký kết hôn vào năm 2000, do quá trình di chuyển nơi ở nên đã làm mất toàn bộ giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp. Hiện, tôi muốn đăng ký lại kết hôn thì phải mất thời gian bao lâu?

Chào bạn, chúng tôi đã tiếp nhận đầy đủ thông tin về vấn đề bạn đang vướng mắc. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định việc đăng ký lại kết hôn được thực hiện trong trường hợp: 

- Việc đăng ký kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016;

- Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất. 

Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định chi tiết thời gian giải quyết thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:

Trường hợp đăng ký lại kết hôn tại UBND cấp xã, phường:

Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn cho người đề nghị. 

Trường hợp đặc biệt, nếu việc đăng ký lại kết hôn không được thực hiện tại nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ tại địa phương. 

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, UBND cấp xã, phường nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không lưu giữ được sổ hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn cho người đề nghị.

Lưu ý: đối tượng áp dụng đăng ký kết hôn lại tại UBND cấp xã, phường là công dân Việt Nam, hiện đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam và việc đăng ký kết hôn lần đầu tiên của các đối tượng này được thực hiện tại UBND cấp xã, phường.

Từ những căn cứ trên, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký lại kết hôn là 05 ngày làm việc. Trường hợp cần phải xác minh thông tin lưu giữ trong Sổ hộ tịch thì thời gian giải quyết thủ tục đăng ký lại kết hôn là không quá 08 ngày làm việc.

Trường hợp đăng ký lại kết hôn tại UBND cấp quận, huyện:

Căn cứ Điều 42 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn của UBND cấp huyện không khác so với việc đăng ký lại kết hôn do UBND cấp xã, phường thực hiện. Cụ thể:

- Không quá 05 ngày làm việc trong trường hợp hồ sơ tiếp nhận đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật;

- Không quá 08 ngày làm việc trong trường hợp cần xác minh thông tin tại nơi người đề nghị đã đăng ký kết hôn lần đầu tiên.

Kết luận, việc đăng ký lại kết hôn tại UBND cấp quận, huyện có thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc trong điều kiện thông thường và mất không quá 08 ngày làm việc nếu cần phải xác minh thông tin tại UBND lưu giữ Sổ hộ tịch đăng ký kết hôn lần đầu của bạn.

Trên đây là giải đáp đăng ký kết hôn mất bao lâu? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ

 19006199 để được hỗ trợ.

 >> Đăng ký kết hôn nếu chỉ có một người có được không?

>> Đăng ký kết hôn có làm online được không?

Khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

Giấy chứng nhận kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này

Theo đó, giấy này gồm các nội dung cơ bản sau đây:

- Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Như vậy, giấy chứng nhận kết hôn hay còn gọi là đăng ký kết hôn là giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp để công nhận quan hệ hôn nhân và gia đình giữa nam và nữ.

Mẫu giấy đăng ký kết hôn do Bộ Tư pháp ban hành kèm Thông tư số 15/2015/TT-BTP.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 18 Thông tư này, cơ quan đăng ký hộ tịch đã ứng dụng công nghệ thông tin, có phần mềm đăng ký hộ tịch bảo đảm việc in nội dung thông tin hộ tịch theo đúng tiêu chuẩn về kích thước, chi tiết kỹ thuật và được Bộ Tư pháp công nhận thì được cung cấp phôi để tự in.


2/ Giấy đăng ký kết hôn khi nào có hiệu lực?

Khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch quy định, nam, nữ được trao giấy chứng nhận kết hôn ngay sau khi nhận đủ giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn, công chức tư pháp ghi và cùng hai bên ký vào sổ hộ tịch, nam, nữ ký vào giấy đăng ký kết hôn.

Có thể thấy, ngay sau khi hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân [UBND] cấp xã thì cũng đồng thời làm phát sinh hiệu lực của giấy đăng ký kết hôn.

Như vậy, giấy đăng ký kết hôn có hiệu lực ngay sau khi hai bên nam, nữ cùng ký tên vào giấy này.


Làm giấy đăng ký kết hôn cần những gì? Bao lâu thì có? [Ảnh minh họa]


3/ Điều kiện cấp giấy đăng ký kết hôn

Theo phân tích ở trên, giấy đăng ký kết hôn được cấp khi hai bên nam, nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định điều kiện để nam, nữ được đăng ký kết hôn gồm:

- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn: Kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn, Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có vợ hoặc có chồng, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người trong phạm vi ba đời…

Xem thêm…

4/ Cần chuẩn bị gì để làm giấy đăng ký kết hôn?

Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, khi đăng ký kết hôn trong nước, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị:

- Tờ khai đăng ký kết hôn;

- Chứng minh nhân dân/hộ chiếu/Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và còn hạn sử dụng;

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.


5/ Cơ quan nào cấp giấy đăng ký kết hôn?

Thẩm quyền đăng ký kết hôn được nêu tại Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2015:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Ngoài ra, nếu công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp huyện - nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn [căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014].

6/ Vợ chồng được cấp mấy bản giấy đăng ký kết hôn?

Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123//2015/NĐ-CP nêu rõ:

[…] công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Từ quy định này có thể thấy, mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính giấy đăng ký kết hôn. Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp 02 bản giấy chứng nhận kết hôn cho mỗi người một bản.

7/ Thời gian cấp giấy đăng ký kết hôn là bao lâu?

* Kết hôn trong nước

Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch, ngay sau khi nhận đủ giấy tờ quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn, sau khi hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao giấy đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Nếu cần phải phải xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Như vậy, nếu đủ điều kiện thì thời gian cấp giấy đăng ký kết hôn là ngay sau khi nộp đủ hồ sơ; nếu phải xác minh thì thời hạn không quá 05 ngày làm việc.

* Kết hôn có yếu tố nước ngoài

Với trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài, khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2015 quy định, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức tư pháp hộ tịch xác minh, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

Sau khi hai bên nam, nữ ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch, hai bên nam, nữ cùng ký vào sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn thì chủ tịch UBND cấp huyện trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.


Thủ tục làm giấy chứng nhận kết hôn thực hiện thế nào? [Ảnh minh họa]


8/ Làm đăng ký kết hôn hết bao nhiêu tiền?

Theo điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Hộ tịch năm 2014, lệ phí hộ tích sẽ được miễn trong các trường hợp:

Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Như vậy, nếu kết hôn của công dân Việt Nam ở trong nước thì sẽ miễn lệ phí hộ tịch. Còn các trường hợp khác thì phải nộp lệ phí. Trong đó, lệ phí cụ thể sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính.

9/ Giấy kết hôn bị sai, đính chính thế nào?

Khi giấy đăng ký kết hôn bị sai, công dân phải thực hiện thủ tục cải chính, đính chính. Theo đó, thủ tục cụ thể được thực hiện theo quy định của Luật Hộ tịch như sau:

- UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc UBND cấp huyện nơi người này cư trú [theo Điều 7 Luật Hộ tịch];

- Khi đi làm đính chính, công dân phải nộp tờ khai và giấy tờ liên quan đến việc thay đổi, cải chính giấy đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch [theo khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch];

- Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc đính chính là có cơ sở thì cán bộ tư pháp sẽ cùng người yêu cầu ký vào sổ hộ tịch và ghi nội dung cải chính vào giấy chứng nhận kết hôn. Nếu phải xác minh thêm thì thời gian giải quyết là không quá 06 ngày làm việc [Căn cứ khoản 2 Điều 28 Luật Hộ tịch]…

Xem thêm…

10/ Xé đăng ký kết hôn bị phạt bao nhiêu?

Theo điểm a khoản 4 Điều 45 Nghị định 82, nếu xé giấy đăng ký kết hôn, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Đồng thời, giấy đăng ký kết hôn bị xé sẽ bị tịch thu.

Ngoài ra, giấy đăng ký kết hôn là một trong những giấy tờ quan trọng được dùng để nộp kèm đơn yêu cầu ly hôn hoặc khi muốn đăng ký khai sinh có cả tên cha và tên mẹ.

- Khi ly hôn: Nếu giấy kết hôn bị xé thì có thể sử dụng các giấy tờ thay thế sau: Bản sao chứng thực đăng ký kết hôn; Bản sao từ sổ gốc [trích lục] đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được đăng ký lại…

Xem thêm…

- Khi làm khai sinh cho con: Giấy đăng ký kết hôn của cha, mẹ là một trong các giấy tờ dùng để xuất trình khi thực hiện khai sinh cho con nếu cha, mẹ của bé là vợ chồng.

Khi đó, con khai sinh sẽ có đầy đủ tên cha và tên mẹ. Do đó, nếu bị xé giấy đăng ký kết hôn trước khi khai sinh cho con thì có thể đăng ký kết hôn lại hoặc xin cấp bản sao trích lục giấy khai sinh. Nếu không, trong trường hợp này, trẻ sẽ khai sinh theo diện không xác định được cha hoặc mẹ…

Xem thêm…

11/ Giấy đăng ký kết hôn bị mất có được xin cấp lại không?

Theo Điều 24 Nghị định 123/2015, nếu trước ngày 01/01/2016 đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nhưng cả sổ hộ tịch và bản chính đều mất thì sẽ được đăng ký kết hôn lại.

Khi đó, người yêu cầu phải nộp tờ khai, bản sao giấy đăng ký kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có thông tin liên quan dến nội dung đăng ký kết hôn.

Nếu thông tin đăng ký kết hôn vẫn còn lưu trong sổ hộ tịch thì có thể yêu cầu cấp bản sao trích lục. Khi đó, công dân có thể đến nơi mình đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch để xin tích lục chứng nhận kết hôn.

Xem thêm…

Trên đây là tổng hợp các quy định liên quan đến giấy đăng ký kết hôn. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được giải đáp, hỗ trợ.

>> Quy định mới nhất về thủ tục đăng ký kết hôn

Video liên quan

Chủ Đề