Hiệu quả chi phí là gì

• Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu lợinhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.- Tốc độ luân chuyển vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh nguồn vốn lưu động ln vận độngkhơng ngừng, nó tồn tại ở các dạng khác nhau. Việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết ách tắc, đình trệ vốn, giải quyết nhanh nhu cầuvề vốn chu doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp. Các chỉ tiêu sau đượcdùng để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong doanh nghiệp.• Số vòng quay của vốn lưu động:Số vòng quay của vốn lưu động =Doanh thu trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳChỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động bình qn trong kỳ. Chỉ số này càng lớn càng tốt, chứng tỏ vòng quay của vốn tăng nhanh, điều này thể hiện việcsử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.• Số ngày ln chuyển bình qn một vòng quay:Số ngày ln chuyển bình qn 1 vòng quay= 365 Số vòng quay của vốn lưu động.Chỉ tiêu này cho biết thời gian để vốn quay được một vòng , thời gian này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

3.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.

Hiệu quả kinh doanh theo chi phí= Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ Tổng chi phí sản xuất và dịch vụ.Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng có hiệu quả dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Công thức trên đã kháiquát được khai niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự soHọ tên sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp: Kế hoạch 48Bsánh giữa “kết quả đạt được” và “chi phí sử dụng” cụ thể là so sánh giữa doanh thu đạt được và chi phí bỏ ra để sản xuất kinh doanh.Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp: Kế hoạch 48BNHÀ MÁY VĂN PHỊNG PHẨM ĐƠNG ANH.1. Một vài nét về doanh nghiệp. 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.Cơng ty cổ phần phát triển kinh tế- hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam được thành lập theo quyết định số 1009QĐTWĐ ngày 23112000 của trung ương đồn thanh niênHồ Chí Minh, sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000182 lần đầu ngày 18122000 và đăng ký thay đổi lần 19 ngày04112008.Trụ sở chính: Số 5 Đào Duy Anh- Đống Đa- Hà Nội. Cho đến nay cơng ty có 5 chi nhánh trực thuộc tại Quảng Ninh, Hải Phòng,Lạng Sơn, thành phố Hồ Chí Minh, Đơng Anh Hà Nội. Sau đây em xin giới thiệu về chi nhánh Đông Anh nơi em thực tập.Tên: Chi nhánh công ty cổ phần phát triển kinh tế- hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam Địa chỉ: Xóm Bãi, Uy Nỗ, Đơng Anh, Hà Nội.Điện thoại: 043 883 8253 Chi nhánh được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh số 0113010227 lần đầu ngày 06122005 và đăng ký thay đổi lần 3 ngày 21022008Người đứng đầu chi nhánh là ông Kiều Văn Khiết. Sinh ngày 26091979.Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: thôn Nhật Châu, xã Liên Châu, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.1.2.Đặc điểm chung của doanh nghiệp. 1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của nhà máy văn phòng phẩm Đông Anh.Họ tên sinh viên: Nguyễn Văn Đại Lớp: Kế hoạch 48B

Bất kỳ nguồn lực kinh tế còn hạn chế, và một số trong số họ, chẳng hạn như dầu mỏ, đất, quặng kim loại, khí đốt, than đá - không chơi. Do đó, điều quan trọng là sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả.

Theo nghĩa chung nhất hiệu quả kinh tế là tỷ lệ chi phí cho kết quả thu được. Hiệu quả cao được thực hiện trong các kết quả tăng trưởng về giảm chi phí.

chỉ số kinh tế được quy đổi sang sản phẩm có thể đáp ứng các nhu cầu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng các nguồn tài nguyên. Theo đó, hiệu quả kinh tế có thể được xác định theo công thức sau:

hiệu quả sản xuất = số đơn vị thành lập, chia cho chi phí các nguồn lực sản xuất.

Ví dụ, sử dụng công thức này, bạn có thể so sánh tính hiệu quả của việc sử dụng lao động trong hai nhà máy, sản xuất ra các sản phẩm cùng loại. Trong 15 công ty đầu tiên công nhân tạo 1200 đơn vị của một sản phẩm, trong khi thứ hai - 25 công nhân làm cho 1800 đơn vị. Theo công thức, hiệu quả trong trường hợp đầu tiên sẽ là 1200-1215 = 80 đơn vị, và lần thứ hai - 1800-1825 = 72. Nó có thể biết rằng doanh nghiệp đầu tiên nguồn lực lao động được sử dụng hiệu quả hơn.

Hiệu quả kinh tế là tổng [tuyệt đối] và so sánh.

Hiệu quả kinh tế tổng thể là tương đương với khả năng sinh lời của sản xuất. Chỉ số chính của lợi nhuận [hoặc lợi nhuận] là số tiền lợi nhuận, mà rơi vào chi phí đơn vị.

yếu tố hiệu quả kinh tế so sánh được thể hiện ở bên lề, mà là đạt được cho khoảng thời gian nhất định, ví dụ, cho một năm hoặc quý.

Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh các dự án quan trọng nhất hiệu quả kinh tế. Nó được thể hiện ở khả năng của công ty để sản xuất càng nhiều càng tốt các sản phẩm có thể có chất lượng tốt với chi phí tối thiểu và bán các sản phẩm với chi phí thấp nhất. Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án bao gồm nhiều giai đoạn:

1] Phân tích và đánh giá đầu tư chi phí - một tính toán về nhu cầu của dự án trong thủ đô chính và làm việc tài chính ở các giai đoạn khác nhau của sự phát triển của nó và chu kỳ đầu tư.

2] Phân tích và đánh giá các chi phí hiện tại - là một bộ sưu tập của chi phí dự toán, định nghĩa về chi phí hiện tại của sản phẩm hoặc dịch vụ, lợi nhuận, năng suất vốn, lợi nhuận và tài chính hoàn vốn.

Chi phí-hiệu quả có thể được đánh giá là tài nguyên mỗi loại riêng biệt, và tất cả các tài nguyên trong lượng.

Nếu mẫu số của công thức trên hiệu quả thay thế số lượng người lao động đang tham gia vào việc sản xuất, chúng tôi có được một thước đo năng suất.

Nếu bạn đưa vào tài khoản số lượng các đơn vị sử dụng vốn [ví dụ, máy công cụ], nó có thể để tính toán chỉ số năng suất vốn. Và nếu được sử dụng như những vùng thủ đô của đất để sản xuất nông nghiệp, sau đó chúng tôi sẽ tập trung vào các tính năng suất [ví dụ, có bao nhiêu sản phẩm được thu hoạch mỗi ha].

Để đánh giá hiệu quả của tất cả các nguồn lực sản xuất, nó là cần thiết để có các chỉ số đo lường tiền tệ của tất cả các nguồn lực được gấp, chúng tôi nhận được tổng chi phí.

Tổng số hiệu quả sản xuất phụ thuộc vào việc sử dụng tối đa các nguồn lực mượn. Các công ty sử dụng tài nguyên hơn đối thủ cạnh tranh của họ không thể bù đắp chi phí của họ ở mức giá mà chiếm ưu thế trên thị trường. Theo đó, họ sẽ bị buộc phải rút lui khỏi ngành sản xuất này. Đó là, hiệu quả kinh tế đạt được đến một mức độ lớn hơn môi trường thị trường cạnh tranh. Doanh nhân buộc phải tìm kiếm ngày càng có nhiều cách để cải thiện hiệu quả của các dự án của họ bằng cách tăng hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực sản xuất của họ và giảm chi phí sản xuất chung.

Quản lý chi phí doanh nghiệp tốt sẽ giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả, tối ưu được những chi phí không cần thiết, làm chủ được tài chính của doanh nghiệp. Vậy chi phí quản lý doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp cần làm gì để quản lý chi phí đó hiệu quả?


Chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?

Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức các hoạt động doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó phải bỏ ra để vận hành của mình. Chi phí quả lý doanh nghiệp có liên quan đến toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp chứ không được tách riêng cho từng hoạt động cụ thể. Đồng thời, tùy vào cách thức vận hành của doanh nghiệp mà chi phí quản lý cũng khác nhau.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là một yếu tố cấu thành quan trọng trong hệ thống chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, điều mà hầu hết các nhà quản trị đều quan tâm là làm sao để quản lý tốt chi phí này sao cho hợp lý nhất với doanh nghiệp của mình.

>>>>> Đọc thêm: Phần mềm quản lý doanh nghiệp hiệu quả nhất

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những gì?

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm những gì?

Trong kế toán của doanh nghiệp thì chi phí quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ bao gồm:

Chi phí nhân viên quản lý: được coi là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho nhân sự quản lý doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền phụ cấp,… của nhân viên quản lý ở các bộ phận, Ban giám đốc của doanh nghiệp. 

-   Chi phí vật liệu quản lý: đây là các khoản phí chi cho vật liệu dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp: công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm, … vật liệu được sử dụng trong việc sửa chữa tài sản cố định,… được hạch toán thông qua tài khoản 6422.

-   Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí chi cho các dụng cụ, đồ dùng văn phòng, được hạch toán thông qua tài khoản 6423

-   Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh khoản khấu hao các tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, máy móc thiết bị quản lý, vật kiến trúc, phương tiện vật liệu truyền dẫn,… được hạch toán trong tài khoản 6424

-   Thuế, phí và lệ phí: là chi phí cho thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản phí, lệ phí khác,… được nêu trong tài khoản 6425

-   Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được hạch toán thông qua tài khoản 6426.

-   Chi phí dịch vụ mua ngoài: đây là các khoản chi dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, tiền thuê tài sản cố định, chi phí trả cho nhà thầu phụ,… được hạch toán thông qua tài khoản 6427.

-  Chi phí bằng tiền khác: các chi phí khác như chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe,… 

Từ đây có thể thẩy rằng, nhà quản trị cần phải hiểu rõ về chi phí quản lý doanh nghiệp và xây dựng một kế hoạch quản lý hiệu quả thì mới có thể vận hành doanh nghiệp tốt được.

Phương pháp hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

>> Xem thêm bài viết: Xu hướng chuyển đổi số cho các doanh nghiệp năm 2022

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh.

Bên Nợ:

-        Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ;

-        Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả [Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết];

Bên Có:

-        Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh;

-        Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả [chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết];

-        Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh có 2 tài khoản cấp 2:

-        Tài khoản 6421 - Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp và tình hình kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.

-        Tài khoản 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

>>>>> Đọc ngay: Top 5 phần mềm quản lý tài liệu lưu trữ trực tuyến tốt nhất cho doanh nghiệp

Phương pháp quản lý doanh nghiệp hiệu quả

Phương pháp quản lý doanh nghiệp hiệu quả

Quản lý doanh nghiệp là một công việc đòi hỏi người quản trị cần nắm rõ cơ cấu tổ chức và chuẩn hóa quy trình quản lý cũng như tối ưu chi phí quản lý doanh nghiệp hiệu quả để mang lại lợi nhuận lớn hơn.

Để có thể tối ưu hóa lợi nhuận thì mỗi doanh nghiệp phải tăng tối đa doanh thu và giảm tối đa chi phí. Đối với nhiều doanh nghiệp chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không hề nhỏ. Một trong những chìa khóa quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý chi phí doanh nghiệp hiệu quả là xác định được định mức quản lý doanh nghiệp.

Công dụng của định mức chi phí quản lý doanh nghiệp

-    Đây là cơ sở giúp doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì muốn lập dự toán chi phí nhân công phải  có định mức số giờ công, chi phí nguyên vật liệu phải có định mức nguyên vật liệu.

-    Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá.

-    Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời.

-    Gắn liền trách nhiệm của mỗi nhân viên với việc sử dụng tài nguyên sao cho cho tiết kiệm.

Nguyên tắc xây dựng định mức chi phí quản lý doanh nghiệp tiêu chuẩn

Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn là một công việc có tính nghệ thuật kết hợp với khoa học. Nó kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm. Trước hết phải xem xét một các nghiêm túc toàn bộ kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp.

>> Xem thêm bài viết: Ứng dụng quản lý doanh nghiệp - Giải pháp hàng đầu của doanh nghiệp

Video liên quan

Chủ Đề