Hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị

Ngày hỏi:02/10/2018

Tôi tên Nguyễn Khiêm sinh sống và làm việc tại Khánh Hòa. tôi hiện đang có nhu cầu tìm hiểu về xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị của Bộ Xây dựng, nhưng có vấn đề chưa rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Các thành phần chi phí trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị của Bộ Xây dựng được xác định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)

  • Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2017/TT-BXD về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, xác định các thành phần chi phí trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được quy định như sau:

    1. Chi phí trực tiếp (CPTT) gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công. Xác định chi phí trực tiếp theo hướng dẫn tại Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.

    2. Chi phí quản lý chung (C) bao gồm các chi phí có tính chất chung chi cho bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp, các chi phí gián tiếp phục vụ cho công tác quản lý, chi phí phục vụ công nhân (bao gồm cả chi phí bảo hộ lao động, chi phí công cụ lao động), chi trả lãi vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản chi phí xã hội mà người sử dụng lao động phải nộp cho nhà nước (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp), các khoản phí, lệ phí, chi phí thuê tài sản, thuê mặt bằng nhà xưởng (nếu có); chi phí khấu hao, sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp, chi phí thuê kiểm toán của doanh nghiệp và các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp khi thực hiện cung ứng dịch vụ công ích đô thị.

    Chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí nhân công trực tiếp. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định định mức tỷ lệ chi phí quản lý chung để xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị nhưng không vượt quá định mức tỷ lệ dưới đây:

    Đơn vị tính: %

    TT

    Loại dịch vụ công ích

    Loại đô thị

    Đặc biệt

    I

    II

    III ÷ V

    1

    Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị

    55

    53

    50

    48

    2

    Duy trì hệ thống chiếu sáng đô thị

    52

    50

    48

    45

    3

    Duy trì, phát triển hệ thống cây xanh đô thị

    50

    48

    47

    45

    Đối với công tác dịch vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công > 60% chi phí trực tiếp thì chi phí quản lý chung được xác định theo định mức tỷ lệ không vượt quá 5% chi phí xe, máy, thiết bị thi công.

    Định mức chi phí quản lý chung do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định phải phù hợp với hệ thống định mức, điều kiện thực tế thực hiện cung ứng dịch vụ và khả năng cân đối ngân sách của địa phương.

    3. Lợi nhuận định mức (LN) được tính với tỷ lệ không vượt quá 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong dự toán chi phí thực hiện dịch vụ công ích đô thị.

    4. Thuế giá trị gia tăng (T) (nếu có): Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với một số dịch vụ công ích đô thị không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, được tính bổ sung thuế giá trị gia tăng của chi phí đầu vào.

    Trên đây là nội dung tư vấn.

    Trân trọng!

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email:


(Xây dựng) – Mới đây, Bộ Xây dựng đã có văn bản gửi Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 về xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.

Hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị

Ảnh minh họa. (Nguồn: Internet)

Trước đó, Bộ Xây dựng nhận được Văn bản số 2713/SXD-KT&VLXD ngày 21/8/2018 của Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận đề nghị hướng dẫn thêm việc thực hiện Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ Xây dựng về việc xác định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.

Theo Bộ Xây dựng, căn cứ quy định tại Khoản 4, Điều 5, Khoản 2, Điều 6, Khoản 2, Điều 30, Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, thì UBND tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm: Xây dựng và ban hành các quy định về quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; Quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc dự toán chi của ngân sách địa phương và giao cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện theo quy định; Tổ chức thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phân công và hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục, hồ sơ thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch đối với từng loại hình sản phẩm, dịch vụ công ích.

Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, Khoản 1, Điều 14, Luật số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 về Tổ chức chính quyền địa phương, thì UBND cấp tỉnh được quyền phân cấp hoặc ủy quyền cho UBND cấp dưới thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định.

Căn cứ các quy định trên, việc UBND tỉnh Bình Thuận chấp thuận, quyết định giao UBND huyện, thị xã, thành phố xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích, dự toán các chi phí giám sát, chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị, tổ chức thẩm định các chi phí dịch vụ công ích nhằm đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế thực hiện, yêu cầu đối với từng loại dịch vụ công ích đô thị và khả năng cân đối ngân sách tại địa bàn là phù hợp với quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP.

Theo đó, UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các bộ phận chuyên môn xác định các chi phí nói trên như nêu tại Văn bản số 2713/SXD-KT&VLXD là phù hợp với nội dung quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 14/2017/TT-BXD.

Như vậy, việc vận dụng định mức tỷ lệ quy định tại Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng để xác định các chi phí giám sát, chi phí quản lý dịch vụ công ích đô thị như nêu tại Văn bản số 2713/SXD-KT&VLXD là không phù hợp, do đặc thù của các công tác dịch vụ công ích đô thị khác biệt với các công tác xây dựng.

Dự toán các chi phí nêu trên được xác định căn cứ vào khối lượng, nội dung công việc, thời gian thực hiện, số lượng nhân lực, đặc điểm, điều kiện thực tế thực hiện, yêu cầu đối với từng loại dịch vụ công ích đô thị và khả năng cân đối ngân sách của địa phương.

Ánh Dương

Theo

- Qj là khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị thứ j (j=n).

- DjVL, DjNC, DjM là đơn giá vật liệu; đơn giá nhân công; đơn giá xe, máy, thiết bị thi công của công tác dịch vụ công ích đô thị thứ j.

- Knc; Kmtc là hệ số điều chỉnh nhân công; xe, máy, thiết bị thi công (nếu có).

- C là chi phí quản lý chung, được xác định bằng tỷ lệ % so với chi phí nhân công trực tiếp hoặc so với chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công.

- LN là lợi nhuận định mức, được xác định bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung.

- T là thuế giá trị gia tăng (nếu có); hoặc thuế giá trị gia tăng của chi phí đầu vào đối với một số dịch vụ công ích đô thị không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

- DTCP: Dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị.

CHI PHÍ TRỰC TIẾP TRONG DỰ TOÁN CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ Xây dựng)

Chi phí trực tiếp

= Σ

Khối lượng của tng loại công tác dịch vụ công ích đô thị

x

Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị

1. Khối lượng của tng loại công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định trên cơ sở kế hoạch theo định kỳ hoặc nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

2. Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị bao gồm đơn giá vật liệu; đơn giá nhân công; đơn giá sử dụng xe, máy, thiết bị thi công.

a) Đơn giá vật liệu là chi phí của các vật liệu được sử dụng để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị, được xác định theo công thức:

Đơn giá vật liệu cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

= Σ

Định mức hao phí tng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

x

Giá của từng loại vật liệu tương ng

- Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công b.

- Giá của từng loại vật liệu là giá thị trường, đảm bảo tính cạnh tranh và được xác định trên cơ sở giá do địa phương công bố, báo giá của các nhà sản xuất hoặc giá đã được áp dụng cho các công việc tương tự có cùng tiêu chuẩn (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).

b) Đơn giá nhân công là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định theo công thức:

Đơn giá nhân công cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

= Σ

Định mức hao phí ngày công cấp bậc để thực hiện một đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị

x

Đơn giá ngày công theo cấp bậc của nhân công trực tiếp tương ứng

- Định mức hao phí ngày công cấp bậc đ thực hiện một đơn vị khi lượng công tác dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.

- Đơn giá ngày công theo cấp bậc của nhân công trực tiếp được xác định theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) công bố.

c) Đơn giá sử dụng xe, máy, thiết bị thi công là chi phí sử dụng xe, máy, thiết bị thi công trực tiếp để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị được xác định theo công thức sau:

Đơn giá sử dụng xe, máy, thiết bị thi công cho một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

= Σ

Định mức hao phí ca xe, máy, thiết bị thi công của từng loại xe, máy, thiết bị thi công để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị

x

Giá ca xe, máy, thiết bị thi công tương ứng

- Định mức hao phí ca xe, máy, thiết bị thi công của từng loại xe, máy, thiết bị thi công để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.

- Giá ca xe, máy, thiết bị thi công được xác định trên cơ sở vận dụng theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng hướng dẫn hoặc theo giá ca xe, máy, thiết bị thi công do địa phương quy định. Đơn giá ngày công thợ điều khiển máy trong giá ca xe, máy, thiết bị thi công được xác định như cách xác định tiền lương ngày công cấp bậc của nhân công trực tiếp./.