Kim luồn tĩnh mạch để được bao lâu

K THUẬT ĐẶT KIM LUỒN TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN TRẺ EM

 I. ĐẠI CƯƠNG

 - Kỹ thuật tiêm, truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim luồn ngoại vi là phương pháp tiêm, truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng mạch. 

- Đặt kim luồn là thủ thu t thường quy của người điều dưỡng, nhưng mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh và làm giảm tải công việc cho người điều dưỡng. 

II. CHỈ ĐỊNH 

- Trẻ có dấu hiệu nguy hiểm. 

- Tiêm thuốc liên tục hoặc ngắt quãng. 

- Truyền dịch, nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch. 

- Truyền máu và các chế phẩm của máu. 

- Lấy máu xét nghiệm. 

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

 - Tuyệt đối 

+ Vùng da nhiễm trùng. 

+ Vùng da hoại tử. 

+ Có tổn tương mạch máu phía trên nơi dự định đ t kim. 

- Tương đối 

+ Nguy cơ chảy máu.

 + Đoạn cuối chi bị liệt. 

+ Chỗ phù nề.

 IV. CHUẨN BỊ

 1. Người thực hiện 01 điều dưỡng: có kiến thức, kỹ năng, tâm lý vững vàng và trang phục đầy đủ theo qui định. 

2. Phương tiện 

2.1. Dụng cụ vô khuẩn Kim luồn các cỡ phù hợp, chạc 3, dây nối, bơm tiêm các loại. 

2.2. Dụng cụ sạch 

- Hộp chống sốc. 

- Găng sạch, băng Opside, băng dính, kéo 

- Dây garo, đèn soi ven, nẹp cố định, gạc làm ấm vùng ven [nếu cần ]. 

2.3. Dụng cụ khác Hộp đựng v t sắc nhọn, xô đựng rác thải theo quy định. 

2.4. Thuốc, dịch, dung dịch sát trùng 

- Nước muối sinh lý 0.9%. 

- Dung dịch sát trùng: cồn 70 độ, betadin 10% ho c cồn Iode 1% ho c dung dịch sát trùng khác như Chlorhexidine 2% [không sử dụng ở tr đ non dưới 28 tuần tuổi].

 - Thuốc bôi tê giảm đau [Ví dụ: EMLA] 

3. Người bệnh 

- Thông báo về thủ thu t sắp làm cho người bệnh và gia đ nh người bệnh.

 - Nhận định tình trạng người bệnh 

- Hỏi về tiền sử liên quan đến dị ứng thuốc và các chất khác

 4. Hồ sơ bệnh án 

 Phiếu ghi chép thủ thuật 

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 

1. Kiểm tra hồ sơ Kiểm tra lại chỉ định, chống chỉ địnhvà cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật.

 2. Kiểm tra người bệnh Tinh trạng người bệnh. 

3. Thực hiện kỹ thuật 

- Điều dưỡng rửa tay, sát khuẩn tay.

 - Thực hiện 5 đúng. 

- Xác định vị trí đ t kim luồn.

 - Đuổi khí dây nối. 

- Garo, làm ấm vùng tĩnh mạch dự định đ t kim, đi găng sạch. 

- Đưa kim luồn vào t nh mạch 

- Tháo garô, nối kim luồn với dây nối, cố định kim luồn. 

- Thu dọn dụng cụ, rửa tay, ghi hồ sơ bệnh án. 

VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ 

1. Tai biến sớm 

- Tụ máu: Đó là kết quả của việc làm vỡ mạch máu trong quá tr nh đưa kim vào và rút kim ra. 

- Chệch ven: Đưa kim luồn vào tổ chức mô, không vào đúng mạch máu. 

- Tắc mạch: Do khí, cục máu đông, mảnh đứt của kim luồn xâm nh p vào mạch máu. 

- Tai biến trong quá trình đặt kim luồn: Đặt nhầm vào động mạch gây co mạch và có thể gây hoại tử tế bào. 

- Bỏng: Do dùng gạc làm ấm vùng dự định đặt kim trước khi tiến hành quy trinh, hoăc do sử dụng cồn Iode hoặc cồn tiêm hoăc dung dịch sát khuẩn khác, sát khuẩn không đúng kỹ thuật.

2. Tai biến muộn

 - Viêm tại chỗ hoặc viêm tĩnh mạch: có thể do kích thich hoặc do thuốc, hóa chất. 

- Nhiễm trùng: Do không tuân thủ nguyên tắc vô khuẩn khi thực hiện quy trinh kỹ thuật. 

- Thiếu máu cục bộ hoăcc hoại tử vùng thấp hơn của cơ thể do cố định không đúng. 

3. Xử trí Rút kim ra lấy lại vị trí khác nếu tụ máu, chệch ven tắc mạch, đặt nhầm động mạch, bỏng.

Đưa thuốc vào cơ thể người bệnh bằng đường tiêm là một kỹ năng cơ bản và quan trọng của người điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh. Có nhiều cách để đưa thuốc vào cơ thể người bệnh như: đường uống, đường tiêm [dưới da, trong da, bắp thịt, và tĩnh mạch] v.v... Mỗi đường tiêm có những lợi ích khác nhau tùy thuộc vào tính chất dược lý của thuốc đưa vào cơ thể và tình trạng bệnh của người bệnh. Tiêm/ truyền tĩnh mạch là phương pháp đưa thuốc, dịch, chất dinh dưỡng vào cơ thể người bệnh một cách nhanh chóng, giúp thuốc hấp thu vào tổ chức và phát huy tối đa tính năng tác dụng và mang lạí hiệu quả điều trị cao.

Kỹ thuật tiêm, truyền tĩnh mạch được thực hiện bằng kim luồn ngoại vi là phương pháp tiêm, truyền tĩnh mạch sử dụng loại kim làm bằng ống nhựa mềm luồn vào trong lòng tĩnh mạch. Kim luồn có thể đi sâu và cố định chắc chắn vào trong lòng mạch, đầu kim luồn không sắc nhọn, nên nó không có khả năng đâm xuyên qua thành mạch, đặc biệt, trong trường hợp người bệnh giãy giụa. Kim luồn được sử dụng trong những trường hợp người bệnh có chỉ định cần phải tiêm, truyền nhiều lần trong ngày hoặc phải duy trì việc tiêm truyền tĩnh mạch nhiều ngày. Tính ưu việt trên của kim luồn đã khắc phục được nhược điểm của kim sắt [gây chệch ven, xuyên mạch] trong quá trình tiêm, truyền. Hiện nay kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở điều trị mang lại nhiều tiện ích và hiệu quả cho cả người bệnh và người điều dưỡng.

Lý thuyết liên quan

Đặc điểm cấu tạo và lợi ích của kim luồn [TERUMO]

Kim được làm bằng chất liệu ETFE [Ethylene Tetra Fluor Ethylene].

Thành mỏng, cứng, độ đàn hồi tốt nên thâm nhập qua da dễ dàng.

Đầu kim [catheter] mềm nên khi người bệnh cử động không gây tổn thương cho thành mạch.

Chất liệu sinh học giúp lưu được catheter trong lòng mạch 72 giờ.

Mũi kim: rất nhọn và sắc.

Với người bệnh: tạo cảm giác dễ chịu và ít đau.

Với người sử dụng: vết chích gọn gàng, không làm tổn thương lan rộng, hạn chế nhiễm khuẩn.

Hình dáng kim thon và nhẵn làm giảm lực cản khi thâm nhập vào cơ thể người bệnh.

Tiệt trùng bằng chùm điện tử có lợi ích: giảm bớt tác động không có lợi đến sản phẩm [do không dùng nhiệt], không có chất dư thừa [chí nhiệt tố] sau khi tiệt trùng, giảm ảnh hưởng môi trường do không dùng chất hoá học để tiệt khuẩn.

Đường truyền ổn định: truyền tĩnh mạch sử dụng kim luồn sẽ giúp đường truyền ổn định do kim được luồn sâu trong lòng mạch và kim lại mềm [độ đàn hồi tốt] nên tránh được va chạm với thành mạch mỗi khi người bệnh thay đổi tư thế hoặc di chuyển.

Tạo sự an toàn và thoải mái cho người bệnh trong thời gian truyền dịch, đặc biệt đối với những trường hợp cần phải truyền với thời gian kéo dài trong nhiều giờ, nhiều ngày.

Các loại kim luồn

Kim luồn có nhiều loại được phân chia thành các cổ từ 14 đến 24, việc phân chia này có ưu điểm:

Dễ dàng cho việc quản lý.

Tiện lợi sử dụng: cho phép nhanh chóng chọn được cỡ kim phù hợp để sử dụng dựa vào màu sắc của chúng trên thân kim: Màu vàng cỡ 24, màu xanh cỡ 22, màu hồng cỡ 20, màu xanh lá cây cỡ 18, màu xám cỡ 16, màu gạch cua cỡ 14.

Phạm vi sử dụng rộng: có thể sử dụng được cho nhiều công việc khác nhau như: truyền dịch, chọc dò, chọc hút, lấy ven ở vị trí khó, chọc động mạch v.v.„

Bảo quản dễ dàng: Cùng một loại hộp có thể đựng được số lượng kim nhiều hơn.

Quy trình kỹ thuật đặt kim luồn ngoại vi

Xem hồ sơ bệnh án

Biết ngưài bệnh, chỉ định của bác sĩ.

Thông báo cho người bệnh về thủ thuật sắp làm.

Thông báo thời gian, địa điểm, chỉ định đặt kim luồn.

Hướng dẫn [giúp] người bệnh làm những điều cần thiết có liên quan

Để người bệnh nằm nghỉ tại giường. Giúp người bệnh đại tiểu tiện trước khi làm thủ thuật [nếu cần].

Chuẩn bị người điều dưỡng

Mặc áo choàng, mũ, khẩu trang, rửa tay, đi găng tay.

Chuẩn bị

Khay dụng cụ: bông cồn, kim luồn, bông cồn, pank, kéo thuốc, bơm tiêm hoặc bộ dây truyền, dịch truyền.

Dụng cụ sạch : gối kê tay, băng đính, dây garô, tủi hoặc hộp đựng chất thải.

Chuẩn bị tư thế người bệnh chọn nơi chọc kim.

Đặt người bệnh nam ngửa, thẳng, thoải mái.

Chọn vị trí tĩnh mạch để chọc, kê gối dưới chi đã được chọn.

Garô chi đã được chọn để đặt kim luồn

Dùng dây garô thắt phía trên nơi định đặt kim luồn 10 -15 cm.

Kiểm tra và chọn tĩnh mạch

Chọn tĩnh mạch nổi, ít di động.

Sát khuẩn vùng da định đặt kim luồn

Sát khuẩn vùng da định đặt kim luồn bằng cồn 70°.

Thay găng tay

Tháo găng cũ, đi găng tay vô khuẩn.

Kiểm tra kim luồn

Tháo vỏ bảo vệ kim ra [mở nắp kìm luồn], quan sát xem kim có đúng kích, cỡ, còn nguyên vẹn không?

Cố định ven nơi định đặt kim

Căng da phía dưới vị trí định đâm kim khoảng vài cm .

Cầm kim luồn

Ngón trỏ, ngón cái tay thuận cầm đốc và thân kim, mũi kim chếch xuống dưới.

Đâm kim vào tĩnh mạch

Đâm kim xuyên qua da ỏ góc độ đã chọn tùy theo độ sâu của ven.

Luồn ống kim vào lòng mạch

Đẩy nhẹ [ống nhựa] vào lòng mạch.

Cố định đốc kim

Hạ thấp góc giữa đầu kim và mặt da, điều chỉnh góc độ đốc kim và cố định cho chắc chắn.

Tháo garô

Tháo dây garô.

Rút nòng kim ra

Giữ nguyên ống nhựa trong lòng mạch, rút nòng kim ra bằng cách: tiếp tục miết da bằng tay thuận, dùng tay còn lại rút từ từ nòng kim ra đầu ống.

Lắp bơm tiêm hoặc bộ truyền dịch vào đầu kìm luồn

Tiếp tục ấn, giữ nhẹ đầu [đốc kim] rồi lắp đầu kim với bơm tiêm tĩnh mạch hoặc bộ dãy truyền dịch đã được chuẩn bị trước.

Phát hiện các sai sót sau khi đặt kim

Quan sát vị trí đặt kim luồn, phát hiện dấu hiệu bất thường: phồng nơi tiêm, chảy máu. Hỏi ngưài bệnh cảm giác đau tức, khó chịu không.

Cố định kim

Dùng băng dinh cố định đầu kim vào da ngưòi bệnh.

Bảo vệ đầu kim

Phủ lên kim một miếng gạc vô khuẩn và băng lại nhẹ nhàng.

Thu dọn dụng cụ

Bỏ các đồ thải bỏ vào những túi, hộp đồ đựng thích hợp.

Ghi hồ sơ chăm sóc

Ghi thời gian đặt kim, những bất thường xảy ra, tinh trạng người bệnh.

Video liên quan

Chủ Đề