Lập dàn ý nêu cách làm món bánh chưng ngày Tết

I. Phần mở bài: 

– Nêu vài nét về bánh chưng

– Cứ mỗi dịp Tết đến xuân về người người là nô nức sắm sửa chuẩn bị những món ăn Tết để chiêu đãi bạn bè, người thân. Trong đó bánh chưng là món ăn dân tộc không thể thiếu, bánh chưng có lịch sử lâu đời và trở thành nét ẩm thực quan trọng của người Việt.

II. Phần thân bài

Nguồn gốc của bánh chưng

– Vua Hùng thứ 6 tổ chức cúng tổ tiên, yêu cầu các con phải dâng lên tổ tiên những món ngon vật lạ.

– Lang Liêu được thần mách bảo tạo ra bánh chưng, bánh giầy để dâng vua.

– Từ đó đến nay đã hàng ngàn năm nhưng bánh chưng vẫn được lưu giữ và nhân dân thường nấu bánh chưng thờ cúng tổ tiên mỗi dịp Tết.

Hướng dẫn cách làm bánh chưng

– Nguyên liệu chính: nếp, lá dong, thịt, đậu xanh

+ Nếp chọn những hạt chắc, tròn.

+ Đậu xanh nên chọn loại có màu vàng đẹp để làm nhân bánh chưng.

+ Lá dong cần phải tươi, gân chắc, không bị rách. Lá dong ảnh hưởng trực tiếp đến độ ngon của bánh chưng.

+ Thịt: chọn loại thịt ba chỉ hoặc thịt nạc, thịt thường được xay nhuyễn trước khi làm nhân.

– Gói bánh

+ Thường dùng khuôn để gói bánh chưng cho đẹp.

+ Khéo léo gấp 4 góc lá dong lại, bên trong gồm có nhân (đậu, thịt, nếp).

+ Dùng dây để gói bánh chưng lại, dây giúp nhân bên trong không bị xê dịch trong quá trình nấu bánh.

– Nấu bánh chưng

+ Tùy theo số lượng mà chuẩn bị nồi to hay nhỏ.

+ Đổ nước vào nồi, cho bánh chưng vào và nấu bằng củi trong thời gian từ 6 đến 10 tiếng.

+ Phải nấu lâu để bánh chưng chín đều và ngon hơn.

– Trang trí

+ Bánh chưng sau khi chín nhẹ nhàng gỡ bánh. Cắt bánh cho ra đĩa.

+ Ăn kèm bánh chưng với nước chấm hoặc một số món khác như củ hành muối, dưa món….

– Dùng bánh chưng để làm gì?

+ Những chiếc bánh đẹp thờ cúng trên bàn thờ tổ tiên.

+ Bánh chưng đãi khách đến nhà hoặc làm quà biếu.

+ Dùng ăn trong nhà trong những ngày Tết.

– Ý nghĩa bánh chưng

+ Món ăn truyền thống dân tộc, tượng trưng cho sự tròn đầy và hạnh phúc trong năm mới.

+ Đề cao nền văn minh lúa nước và sự biết ơn đối với tổ tiên.

III. Phần kết bài 

– Nêu vị trí của bánh chưng món ăn dân tộc trong những ngày Tết.

– Dịp Tết nhà nào cũng có nồi bánh chưng tượng trưng cho sự tròn đầy, sum họp, ấm áp của những người con học tập, làm việc xa nhà. Tết có bánh chưng cũng thể hiện sự biết ơn đối với tổ tiên, thế hệ đi trước.

Dàn ý số 2

I. Mở bài

– Giới thiệu vài nét đơn giản về bánh chưng.

II. Thân bài

* Nguồn gốc bánh chưng

– Bánh chưng được ra đời từ rất lâu, loại bánh này có liên quan đến Lang Liêu trong thời vua Hùng Vương thứ 6, đây chính là người đã làm ra. Bánh chưng luôn muốn nói rằng sự quan trọng vai trò hết sức lớn lao của nền văn minh lúa nước.

*  Ý nghĩa của loại bánh này

– Bánh chưng mô phỏng và tượng trưng cho đất, nhắc nhớ con người phải biết ơn mảnh đất đã nuôi sống chúng ta.

* Cách làm thế nào

– Chuẩn bị nguyên liệu:

+ Lá dong, lá chuối dùng gói bánh

+ Gạo nếp ngon

+ Thịt mỡ, đậu xanh làm nhân bánh

– Thực hiện:

+ Công đoạn gói bánh

+ Công đoạn luộc bánh

+ Công đoạn ép và bảo quản bánh khi bánh chưng đã chín.

– Bánh chưng dùng làm gì ?

+ Bánh chưng để biếu cho người thân, bạn bè.

+ Dùng chiêu đãi khách đến nhà.

+ Thờ cúng tổ tiên trong ngày tết.

– Tầm quan trọng, vị thế của bánh chưng

III. Kết bài

– Bánh chưng loại bánh có truyền thống lâu đời trong lịch sử dân tộc, trải qua hàng nghìn năm bánh vẫn không có nhiều sự thay đổi và vẫn giữ nguyên tinh thần đến ngày nay.

– Bánh chưng vẫn là nét đẹp trong ẩm thực và nhắc nhở con người về nền văn minh lúa nước.

Dàn ý số 3

I. Mở bài

– Dẫn dắt người đọc về chiếc bánh chưng. Ví dụ đây là bánh truyền thống, lâu đời…Hoặc là loại bánh quan trọng không thể thiếu trong ngày Tết cổ truyền dân tộc.

– Hoặc giới thiệu về nguồn gốc xa xưa của bánh chưng. Từ đó liên kết đến vai trò của bánh chưng trong hiện tại.

II. Thân bài

Nguồn gốc:

– Bánh chưng gắn liền với truyền thuyết về Lang Liêu vào đời vua Hùng thứ 6. Lang Liêu dâng bánh để vua chọn truyền ngôi. Với ý nghĩa thật của bánh chưng, nên vua chua chọn Lang Liêu làm người nối ngôi.

– Bánh chưng còn có trong các sự tích khác như “Bánh chưng, bánh giầy”, “Truyện bánh chưng”.

– Đặc điểm bên ngoài:

  •  Bánh chưng có hình vuông
  •  Màu xanh của lá
  •  Bao quanh màu xanh của lá đó là các đường lạt buộc.

– Nguyên liệu

  •  Lớp gói bên ngoài: lá dong rừng tươi (lá riềng hoặc lá chuối), lạt giang (ống cây giang)
  •  Vỏ bánh: gạo nếp (nếp hương, nếp cái hoa vàng,…),…
  •  Nhân bánh: đỗ (đậu) xanh, thịt ba rọi hoặc thịt heo nửa nạc nửa mỡ.
  •  Gia vị: muối, hạt tiêu…

– Quy trình làm bánh chưng

+ Chuẩn bị:

  •  Tiến hành ngâm nếp trước. Ngâm nếp qua đêm tối thiểu ngâm từ 4 – 5 tiếng.
  •  Ngâm nếp cùng với lá riềng hoặc lá dứa sẽ giúp nếp thơm. Đậu xanh không vỏ nên được ngâm qua đêm.

+ Thực hiện:

  •  Đổ nếp ra rổ và chờ ráo nước. Rắc 1 đến 2 muỗng muối sau đó hãy dùng tay trộn lên.
  •  Đậu xanh hãy cùng trộn với muối và tiêu. Ướp thịt ba chỉ cùng với gia vị đó là muối, tiêu, đường.

+ Gói bánh:

  •  Dùng khung hình vuông để làm khuôn giúp bánh đẹp hơn.
  •  Xếp 4 lá dong, đặt 4 lá xuống dưới khuôn sau đó người làm đổ nếp lên trên.
  •  Rải đều nếp ở 4 góc khuôn còn ở giữa để trống. Cho đậu xanh vào phần giữa, tiếp theo là thịt lên, sau đó lớp đậu xanh. Rải nếp lên sau cùng và phủ lại.
  •  Dùng dây gói bánh. Không nên buộc quá chặt, khi nấu bánh chưng thì bánh còn nở ra.

+ Luộc bánh

  •  Xếp bánh vào nồi sau đó hãy đổ nước sao cho ngập bánh. Bánh nhỏ thời gian luộc tầm 5 tiếng, với chiếc bánh lớn tốn nhiều hơn.
  •  Chúng ta còn có thể dùng nồi áp suất, giảm đi thời gian luộc. Khi nồi luộc cạn thì châm thêm nước vào. Khi luộc bánh nửa thời gian hãy trở bánh lại.
  •  Khi nào bánh chín, hãy vớt ra cho bánh vào nồi nước lạnh ngâm 15 – 20 phút. Vớt ra rôi dùng vật nặng đè giúp ép nước ra ngoài.

+ Ý nghĩa

  •  Bánh chưng là nét đẹp truyền thống phải có trong ngày Tết của người Việt, ngày giỗ tổ Hùng Vương.
  •  Tinh hoa ẩm thực truyền thống của Việt Nam.
  •  Bánh chưng còn giúp tôn vinh sự cống hiến của nền nông nghiệp cho sự no ấm, phát triển của dân tộc.

III. Kết bài

– Khẳng định giá trị của bánh chưng với ngày Tết dân tộc.

– Giá trị bánh chưng trong văn hóa ẩm thực của nước nhà.

– Cảm nghĩ của bản thân.

Bánh chưng được biết đến là một món ăn truyền thống của người Việt Nam, là đại diện của nền văn hóa ẩm thực và tâm linh của dân tộc ta. Bởi vậy, thuyết minh về loại bánh truyền thống này luôn là một đề tài hay và được nhiều thầy cô và các bạn học sinh yêu thích. Với mong muốn giúp các bạn học sinh có thể hiểu và làm bài tốt, Báo Song Ngữ xin gửi tới các em một số dàn ý thuyết minh về bánh chưng để tham khảo, cùng theo dõi nhé.

Dàn ý chung thuyết minh về bánh chưng

Khi bạn làm bài văn với chủ đề bánh chưng, bạn nên thực hiện theo mạch dàn ý chung sau:

Mở bài

Nêu khái quát một và nét đặc trưng về bánh chưng

Thân bài

Cần đảm bảo các luận điểm

  • Nguồn gốc ra đời
  • Cách làm: Nguyên liệu, gói bánh, nấu bánh, ép bánh
  • Ý nghĩa 

Kết bài

Khẳng định giá trị của bánh chưng và nêu suy nghĩ của mình.

Chi tiết dàn ý thuyết minh về bánh chưng

Ngay bây giờ, hãy cùng Báo Song Ngữ lập dàn ý chi tiết cho đề tài thuyết minh về bánh chưng nhé.

Bài 1:

Lập dàn ý nêu cách làm món bánh chưng ngày Tết

Mở bài

Giới thiệu một số nét: Bánh chưng là một món ăn dân tộc truyền thống của người Việt Nam, có nguồn gốc lịch sử hàng ngàn năm và vẫn luôn được lưu giữ đến hiện tại – tương lai, là đặc trưng của ngày Tết cổ truyền…

Thân bài

Nguồn gốc

Bánh chưng gắn liền với sự tích “Bánh chưng Bánh dày” của chàng hoàng tử Lang Liêu – đời vua Hùng thứ 6. Trong một giấc mơ, có một vị thần đã nói cho chàng cách làm bánh từ gạo nếp. Hôm sau chàng đã làm Bánh chưng – Bánh dày để dâng lên vua cha với ý nghĩa bánh chưng tượng trưng cho đất, bánh dày tượng trưng cho trời, nhân bánh là vạn vật sinh sôi. Vua cha thấy bánh ngon và ý nghĩa đã truyền ngôi cho Lang Liêu, và bánh chưng cũng ra đời từ đó.

Cách làm 

– Nguyên liệu cần chuẩn bị:

  • Gạo nếp loại ngon
  • Thịt mỡ (nên là thịt ba chỉ)
  • Đỗ xanh đã xay vỏ
  • Lá dong hoặc lá chuối để gói bánh
  • Lạt buộc
  • Gia vị: tiêu, đường, muối, hành củ…

– Thực hiện:

  • Công đoạn gói bánh: xếp lá dong so le nhau, cho một bát gạo nếp rồi đến nửa bát đỗ xanh, đặt thịt lên trên và đổ đỗ xanh, gạo nếp lên trên, sao cho gạo nếp phủ kín đỗ xanh và thịt. Dùng lạt buộc chặt lại để cố định bánh.
  • Công đoạn luộc bánh: khi luộc lửa phải luôn cháy đều, nước trong nồi luôn ngập bánh, lật những chiếc bánh phía trên để chúng chín đều.
  • Công động ép nước: xếp bánh lên một mặt phẳng, dùng một mặt phẳng khác đè lên để ép nước, ép trong khoảng 2 – 3 giờ.
  • Công đoạn bảo quản bánh: để bánh ở những nơi khô ráo, thoáng mát.

Ý nghĩa của bánh chưng

  •  Tượng trưng cho đất, nhắc nhở con người hãy ghi nhớ mảnh đất mà mình đang sinh sống, trồng trọt và chăn nuôi.
  • Thể hiện sự biết ơn, lòng thành kính đối với cha ông, tổ tiên, những thế hệ đi trước
  • Tôn vinh nền văn hóa lúa nước của người Việt Nam thuở sơ khai…

Kết bài

  • Bánh chưng là loại bánh truyền thống lâu đời của người Việt Nam, là biểu tượng của tinh hoa ẩm thực và tâm linh của dân tộc.
  • Chúng ta cần gìn giữ và phát triển văn hóa đặc trưng này.

Bài 2:

Lập dàn ý nêu cách làm món bánh chưng ngày Tết

Mở bài: Nêu một vài nét tổng quát

Mỗi dịp Tết đến Xuân về, hình ảnh các gia đình quây quần gói bánh chưng thật ấm cúng, luôn làm lòng ta xôn xao, hào hứng. Bánh chưng được biết đến là một món ăn dân tộc không thế đối với người Việt Nam trong mâm cỗ cúng tổ tiên ngày tết. Với hương vị thơm ngon cùng chặng đường lịch sử lâu đời, bánh chưng đã trở thành một nét văn hóa ẩm thực quan trọng của dân tộc Việt Nam.

Thân bài: Triển khai các luận điểm

Nguồn gốc 

Vào thời vua Hùng thứ 6, nhà vua muốn truyền ngôi cho một trong các vị hoàng tử nên đã yêu cầu các con phải dâng lên tổ tiên những món ăn ngon và ý nghĩa.

Lang Liêu là một người mộc mạc, đức tính hiền lành, chịu khó, mẹ mất sớm nên không được ai mách bảo. Vào một đêm chàng nằm mơ được vị thần mách bảo cách tạo ra bánh chưng bánh dày để dâng vua cha và được vua hết lời khen ngợi, cuối cùng vua cha truyền ngôi cho chàng.

Từ đó tới nay, bánh chưng vẫn luôn được lưu giữ và trở thành niềm tự hào của người Việt Nam, nhân dân thường nấu bánh chưng dâng lên tổ tiên vào những ngày Tết Cổ Truyền để thể hiện lòng thành kính, tôn trọng đối với thế hệ đi trước.

Hướng dẫn cách làm 

– Nguyên liệu chính gồm có: gạo nếp, thịt lợn, đậu xanh, lá dong hoặc lá chuối.

  • Nếp phải chọn những hạt tròn đều và chắc
  • Thịt lợn nên chọn thịt ba chỉ để có độ béo phù hợp
  • Đậu xanh đã xay vỏ, có màu vàng đẹp
  • Lá dong phải tươi, gân chắc và không bị rách

– Công đoạn gói bánh

  • Nhiều người dùng khuôn để gói bánh nhưng một số người thì không cần
  • Khéo léo gấp 4 góc lá dong lại và cho một lớp gạo nếp lên san đều, tiếp đến là một lớp đậu xanh rồi đến thịt, sau đó cho một lớp đậu xanh rồi phù kín bằng lớp gạo nếp cuối cùng.
  • Dùng lạt buộc để gói bánh chưng lại, khi buộc cần buộc chặt để nhân bánh không bị xê dịch trong quá trình nấu bánh.

– Công đoạn nấu bánh

  • Dựa vào số lượng bánh để chọn nồi có kích thước phù hợp để nấu bánh
  • Xếp bánh vào nồi rồi đổ nước ngập bánh và nấu bằng củi trong thời gian 10 – 12 tiếng
  • Trong quá trình nấu phải đảm bảo lửa cháy đều, bánh phải luôn ngập nước và những bánh phía trên cần được lật để bánh chín đều và ngon hơn.

Ý nghĩa 

  • Bánh chưng là biểu tượng món ăn dân tộc của người Việt Nam, có lịch sử lâu đời, tượng trưng cho sự hạnh phúc và no đủ trong năm mới
  • Tôn vinh nền văn hóa lúa nước của người Việt thuở sơ khai và sự trân trọng, biết ơn đối với ông bà, tổ tiên.

Kết bài: Giá trị 

Nhìn thấy bánh chưng là nhìn thấy Tết, đó là nét đẹp của nền văn hóa ẩm thực Việt Nam với nhiều ý nghĩa thiêng liêng. Bánh chưng đại diện cho tình cảm ấm áp, sự sum họp, tràn đầy của người con nước Việt. Đồng thời cũng là lòng biết ơn, trân trọng đối với tổ tiên, thế hệ đi trước. Chúng ta là con cháu hãy tiếp tục kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp này.

Trên đây là dàn ý thuyết minh về bánh chưng khá chi tiết, hy vọng bạn sẽ dễ dàng triển khai và có được một bài văn hoàn chỉnh với điểm số cao nhất.

XEM THÊM:

  • Đoạn văn bằng tiếng Anh về LỄ HỘI ở Việt Nam