Libre office là gì
huong dan su dung lib writerBạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 63 trang ) PHẦN 1 LIBREOFFICE WRITER Nhược điểm của LibreOffice nhiên, theo kinh nghiệm sử dụng của cá nhân mình thì có một vài điểm nó chưa thể so sánh bằng MS Word được. LibreOffice Calc: đây là bộ tính toán tương tự như Excel bên MS Office. Mình ít xử dụng Calc vì không phải dân chuyên kế toán nhưng về mặt giao diện và các tính năng cơ bản thì không thua gì MS Office. LibreOffice Impress: đây là thành phần cho phép bạn trình chiếu đa phương tiện và so sánh thì nó tương ứng với MS PowerPoint. Về mặt trải nghiệm cá nhân, bản thân mình thích sử dụng Impress hơn PowerPoint vì Impress bố trí các layout tiện dụng hơn và dễ dàng tìm kiếm các nút điều khiển hơn. Đôi khi đơn giản lại giúp chúng ta dễ nhìn thấy hơn. LibreOffice Draw: đây là một tính năng mà mình thích trong bộ phần mềm này; thông thường, khi sử dụng MS Office thì nếu chúng ta muốn vẽ gì đó thì sẽ dùng ngay trên MS Word nhưng với bộ phần mềm này thì nó cung cấp cho chúng ta hẳn một công cụ để vẽ các khối, chữ, biểu tượng. LibreOffice Math: đây lại là một tính năng khá thú vị của bộ phần mềm văn phòng này, nếu bạn sử dụng MS Office và muốn viết một biểu thức toán học nào đó hay 1 một phương trình thì thực sự khá là vất vả. Bạn phải vào menu của MS Word để Cách 1: Chọn Lệnh Start của Windows : Start All programs Libreoffice Libreoffice Writer. Cách 2: Bấm vào biểu tượng của phần mêm Libreoffice nếu nhìn thấy nó bất kỳ ở chỗ nào : Trên thanh tác vụ (task bar ) hoặc trên màn hình nên của windows ( desktop ). 2.Môi trường làm việc : Sau khi khởi động môi trường làm việc của Writer thường có dạng như sau : 3. Tạo mới văn bản : 2 4.Mở một văn bản tạo sẵn : Hãy tìm đến thư mục nơi chứa tệp tin cần mở. Chọn tệp tin sau đó ấn nút Open để name : rồi nhấn nút Save để kết thúc việc ghi nội dung tài liệu . 6.Thoát khỏi môi trường làm việc : Khi không làm việc với Writer nữa, bạn có thể thực hiện theo một trong các cách sau: - Mở mục chọn File Exit hoặc - Nhấn tổ hợp phím tắt Alt + F4. 3 CHƯƠNG 2 : SOẠN THẢO VĂN BẢN Muốn gõ dòng: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Bạn phải bật tiếng Việt và gõ lên tài liệu như sau: Coongj hoaf xax hooij chur nghiax Vieetj Nam b. Sử dụng bàn phím Bật tiếng Việt (nếu bạn muốn gõ tiếng Việt) và sử dụng những thao tác soạn thảo, thông thường để soạn thảo tài liệu như là: - Các phím chữ a, b, c, .. ,z. - Các phím số từ 0 đến 9. - Các phím dấu: , > < ? [ ] { } - Sử dụng phím Shift để gõ chữ in hoa và một số dấu. - Sử dụng phím Caps Lock để thay đổi kiểu gõ chữ in hoa, chữ thường. - Sử dụng phím Enter để ngắt đoạn văn bản. - Sử dụng phím Tab để dịch điểm Tab. - Sử dụng phím Space Bar để chèn dấu cách. - Sử dụng các phím mũi tên: để dịch chuyển con trỏ trên tài liệu. - Sử dụng phím Page Up và Page Down để dịch chuyển con trỏ về đầu hoặc cuối từng trang màn hình. - Phím Home, End để đưa con trỏ về đầu hoặc cuối dòng văn bản. - Phím Delete để xoá ký tự văn bản đứng kề sau điểm trỏ. - Phím Backspace để xoá ký tự đứng kề trước điểm trỏ. 2. Thao tác trên khối văn bản Mục này cung cấp những kỹ năng thao tác trên một khối văn bản bao gồm: sao chép, cắt dán, di chuyển khối văn bản. Giúp làm tăng tốc độ soạn thảo văn bản. a. Sao chép 4 Sao chép khối văn bản là quá trình tạo một khối văn
bản mới từ một khối văn bản nội dung cũng như định dạng (chúng ta sẽ tìm hiểu khái niệm định dạng ở phần tiếp theo). Cách làm như sau: Bước 1: Bôi đen khối văn bản cần sao chép. Để lựa chọn khối văn bản bạn làm như sau: - Di chuột và khoanh vùng văn bản cần chọn. hoặc - Dùng các phím mũi tên kết hợp việc giữ phím Shift để chọn vùng văn bản. Chọn đến đâu bạn sẽ thấy văn bản được bôi đen đến đó. Bước 2: Ra lệnh sao chép dữ liệu bằng một trong các cách: - Mở mục chọn Edit Copy. hoặc - Nhấn nút Copy trên thanh công cụ Standard. hoặc - Nhấn tổ hợp phím nóng Ctrl + C. Bước 3: Dán văn bản đã chọn lên vị trí cần thiết. Bạn làm như sau: Đặt con trỏ vào vị trí cần dán văn bản, ra lệnh dán bằng một trong các cách sau: - Mở mục chọn Edit Paste. hoặc - Nhấn nút Paste trên thanh công cụ Standard. hoặc - Nhấn tổ hợp phím nóng Ctrl + V. Bạn sẽ thấy một đoạn văn bản mới được dán vào vị trí cần thiết. Bạn có thể thực hiện nhiều lệnh dán liên tiếp, dữ liệu được dán ra sẽ là dữ liệu của lần ra lệnh Copy gần nhất. b. Di chuyển khối văn bản Với phương pháp sao chép văn bản, sau khi sao chép được đoạn văn bản mới thì đoạn văn bản cũ vẫn tồn tại đúng vị trí của nó. Nếu muốn sao chép đoạn văn bản ra một nơi khác và đoạn văn bản cũ sẽ được xoá đi (tức là di chuyển khối văn bản đến một vị trí khác), phương pháp này sẽ giúp làm điều đó. Có thể thực hiện theo hai cách như sau: Cách 1: Bước 1: Lựa chọn khối văn bản cần di chuyển. Bước 2: Ra lệnh cắt văn bản có thể bằng một trong các cách sau: - Mở mục chọn Edit Cut. hoặc - Nhấn nút Cut trên thanh công cụ Standard. hoặc - Nhấn tổ hợp phím nóng Ctrl + X. Văn bản đã chọn sẽ bị cắt đi, chúng sẽ được lưu trong bộ nhớ đệm (Clipboard) của máy tính. 5 Bước
3: Thực hiện lệnh dán văn bản (Paste) như đã giới thiệu ở trên vào vị trí định 123, Tây Sơn 2 Hồ Hải Hà 68, Nguyễn Du 3 Dương Quốc Toản 23/10 Nguyễn Trãi 4 Nguyễn Anh Đức 32/7 Nguyễn Trãi Các bước làm như sau: Bước 1: Định nghĩa khoảng cách cho các cột của bảng bởi hộp thoại Tab như sau: Mở bảng chọn Format Paragraph Tabs . Hộp thoại Tab xuất hiện : - Bảng trên có 3 cột, mỗi cột sẽ được bắt
đầu tại một vị trí có khoảng cách cố định đến lề Cuối cùng nhấn nút OK để hoàn tất việc thiết lập Tabs cho các cột và có thể sử xong nhấn Tab, con trỏ sẽ chuyển đến vị trí tab tiếp theo (vị trí cột, họ và tên) và nhập tiếp dữ liệu vào cột Họ và tên. Nhập xong, nhấn Tab để nhập dữ liệu cột Địa chỉ. Làm tương tự với các dòng tiếp theo, bạn đã có thể tạo được bảng dữ liệu như yêu cầu ở trên. Đặc biệt, chỉ cần dùng chuột xử lý trên thước kẻ nằm ngang (Vertical Ruler) bạn cũng có thể thiết lập và điều chỉnh các điểm tab như vừa rồi. Cách làm như sau: Để tạo điểm tab cho cột STT (có khoảng cách là 1cm, lề giữa), hãy nhấn chuột trái lên vị trí 1 cm trên thước kẻ nằm ngang. Một điểm Tab có khoảng cách 1cm, lề trái (Left) đã được thiết lập. 4. Các kỹ năng định dạng văn bản Nhập văn bản bao gồm các thao tác để gõ được văn bản lên tài liệu. Còn định dạng văn bản bao gồm các thao tác giúp bạn làm đẹp văn bản theo ý muốn. 4.1 Định dạng đơn giản Giúp bạn có được những kỹ năng định dạng văn bản đầu tiên, đơn giản nhất như là: phông chữ, màu sắc, cỡ chữ, lề v.v... Hãy gõ đoạn văn bản sau: Mẫu văn bản định dạng a. Chọn phông chữ Để chọn phông chữ cho đoạn văn bản trên, hãy làm như sau: Bước 1: Chọn (bôi đen) đoạn văn bản. Bước 2: Dùng chuột bấm lên hộp Font trên thanh công cụ Standard. Một danh sách các kiểu phông chữ xuất hiện. Bạn có thể chọn một kiểu phù hợp. b. Chọn cỡ chữ Để chọn cỡ chữ cho đoạn văn bản trên, hãy làm như sau: Bước 1: Chọn (bôi đen) đoạn văn bản. Bước 2: Dùng chuột bấm lên hộp Size trên thanh công cụ Standard. Một danh sách các cỡ chữ xuất hiện cho phép chọn lựa. Hoặc cũng có thể gõ trực tiếp cỡ chữ vào mục Size này. c. Chọn kiểu chữ Để chọn kiểu chữ (kiểu chữ đậm, kiểu chữ nghiêng, kiểu chữ có gạch chân) cho đoạn văn bản trên, hãy làm như sau: Bước 1: Chọn (bôi đen) đoạn văn bản; Bước 2: Dùng chuột bấm lên nút kiểu chữ trên thanh công cụ Standard: (Từ trái sang phải ) - Kiểu chữ đậm (phím nóng Ctrl + B) - Kiểu chữ nghiêng (phím nóng Ctrl + I) - Kiểu chữ gạch chân (phím nóng Ctrl + U) - Kiểu chữ gạch chữ d. Chọn màu chữ 7 Để chọn màu sắc chữ cho đoạn văn bản, hãy làm như sau: Hộp thoại sau đây xuất hiện: Bước 2: Thiết lập thông tin về dấu đầu dòng ở thẻ Bullets như sau: 8 Chọn một loại bullet rồi nhấn OK để hoàn tất. Bước 2: Thiết lập thông tin về đánh số chỉ mục ở thẻ Numbered như sau: 7. Chia văn bản thành nhiều cột Libreoffice.org cung cấp tính năng Columns giúp người dùng dễ dàng chia văn bản của mình thành nhiều cột (giống như định dạng trên các trang báo và tạp chí). Mỗi đoạn văn bản có thể được chia thành các cột có độ rộng khác nhau. Trên mỗi cột, có thể thực hiện chèn các thông tin như: bảng biểu, hình vẽ, như thao tác trên các trang tài liệu bình thường. 7.1 Chia cột văn bản Bước 1: Lựa chọn (bôi đen) vùng văn bản cần chia làm nhiều cột; Bước 2: Kích hoạt mục chọn Format Columns, hộp thoại Columns xuất hiện Thiết lập các thông số cho hộp thoại Columns với các định dạng tương tự như hình Bước 2: Khởi động tính năng tìm kiếm văn bản bằng cách: kích hoạt mục Edit Find hoặc nhấn tổ hợp phím tắt Ctrl + F, hộp thoại Find & Replace xuất hiện: Bước 3: 8.2 Tìm và thay thế văn bản - Gõ cụm từ cần tìm kiếm vào mục Search for * Để chỉnh sửa cấu trúc bảng thì nhấn vào bảng. Sẽ có danh sách lựa chọn hiện cuối trang 11 10. Chèn số trang tự động - Thẻ Pape: cho phép bạn lựa chọn khổ giấy in 12 11.3 In ấn tài liệu Hộp print cho phép bạn chọn máy in cần in . Nút Properties cho phép bạn thiết lập các 13 Hoặc chọn ngay trên Menu thanh công cụ: Bước 2: Một hộp thoại hiện ra, bạn có thể chọn tới link, email, file, đề mục để chèn vào Sau khi chèn liên kết, bạn nhấn OK để hoàn thành. Bước 1: Bạn vào thanh công cụ bên phải, chọn Styles and Formatting -> Click chuột phải tạo New Style. 14 Bước 2: Hộp thoại hiện ra, bạn nhập tên Style mới ( Ví dụ tôi nhập là: DEMO 1). Nhấn Bước 3: Đặt con trỏ ở trang bạn muốn bắt đầu đánh số trang -> Vào Insert
-> Manual 15 Bước 4: Hộp thoại hiện ra, click chọn Page break -> Mục Style bạn chọn tên Style mà Bước 5: Lúc này dấu ngăn trang hình thành, bạn đặt con trỏ ở chân trang (hoặc đầu trang) 14. Xoay ngang 1 trang giấy bất kỳ 16 Bước 2: Hộp thoại hiện ra, tại mục Nex style -> chọn Landscape -> Nhấn OK để hoàn 17 PHẦN 2 LIBREOFFICE CALC Thanh tiêu đề (Title Bar): Nằm trên cùng của màn hình hiển thị tên
của bảng tính hiện trên tổng số trang tính, độ thu phóng của trang tính, trạng thái phím Insert, 18 - Cột (Column): Là tập hợp các ô trong trang tính theo
chiều dọc được đánh thứ tự bằng 4. Tạo một bảng tính mới - Vào menu File\New\Spreadsheet; hoặc - Nhấn chuột vào biểu tượng New trên thanh công cụ. Nhấn giữ biểu tượng New hoặc nhấn chuột vào mũi tên bên phải biểu tượng New để mở menu con, từ đó chọn Spreadsheet; hoặc - Nếu bạn đã mở một bảng tính, có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl+N để mở một bảng tính mới. 5. Lưu bảng tính - Vào menu File\Save; hoặc 19 - Nhấn chuột vào biểu tượng Save - Chọn vị trí lưu bảng tính mới. 6. Mở bảng tính đã tồn tại trên đĩa Calc cho phép bạn không chỉ mở được những bảng tính được tạo ra bằng chương trình này, mà còn mở được cả những bảng tính được tạo ra bằng chương trình MS Excel (tệp .xls, thậm chí là .xlsx). Để mở một bảng tính đã có trên đĩa, bạn có thể chọn một trong các cách sau: - Vào menu File\Open; hoặc - Nhấn chuột vào biểu tượng Open - Nhấn tổ hợp phím Ctrl+O. Hộp hội thoại Open sẽ xuất hiện: trên thanh công cụ; 20 Tìm đến thư mục chứa bảng tính cần mở trên đĩa, chọn tệp tài liệu. Nhấn nút <> CHƯƠNG 02: CÁC THAO TÁC VỚI TRANG TÍNH hoặc nhấn chuột phải lên thanh thẻ tên trang tính và chọn Insert Sheet xuất hiện hộp hội thoại: + Chọn vị trí xuất hiện của trang tính mới tại phần Position: o Before current sheet: Xuất hiện trước trang tính hiện thời. - Nhập tên mới cho trang tính tại ô Name. - Vào menu Tools\Protect Sheet, xuất hiện hộp hội thoại: - Nhập mật khẩu bảo vệ vào ô Password. 22 Sau khi thực hiện chức năng trên, toàn bộ trang tính sẽ được bảo vệ và không sự thay đổi - Nhập mật khẩu bảo vệ vào ô trống. 23 CHƯƠNG 03: XỬ LÝ DỮ LIỆU TRONG BẢNG TÍNH tiên gõ vào. Các kiểu dữ liệu trong một ô được tạo ra như sau: 1.1. Dạng chuỗi (Text) - Bắt đầu bởi các chữ cái a đến z hoặc A đến Z. - Những dữ liệu dạng chuỗi như số nhà, số điện thoại, mã số... khi nhập vào phải bắt đầu bằng dấu nháy đơn (') và không có giá trị tính toán. - Theo mặc định, dữ liệu dạng chuỗi được căn sang trái ô. 1.2. Dạng số (Number) - Bắt đầu bởi các số từ 0 đến 9; các dấu +, - , *, (, $ hoặc một dấu đơn vị tiền tệ khác tùy thuộc vào việc đặt các thông số quốc tế của Windows. - Theo mặc định, dữ liệu dạng số được căn sang phải ô. 1.3. Dạng công thức (Formulas) - Bắt đầu bởi dấu bằng (=). Sau khi nhấn phím Enter công thức nhập vào chỉ thể hiện trên thanh công thức còn kết quả được thể hiện trong ô. Nếu thấy Có thể là do: #### Cột quá hẹp #DIV/0! Chia cho 0, sai về kiểu của toán hạng #NAME? Thực hiện phép tính với một biến không xác định (tên không gắn với một ô hay vùng nào cả) #N/A Tham chiếu đến ô rỗng hoặc không có trong danh sách 1.4. Dạng ngày (Date), giờ (Time) - Trong cách trình bày dưới đây: DD là 2 con số chỉ ngày MM là 2 con số chỉ tháng YY là 2 con số chỉ năm Nhập theo dạng MM/DD/YY hoặc DD/MM/YY tùy thuộc vào việc đặt các thông số quốc tế của Windows, ví dụ nếu đặt thông số quốc tế kiểu Pháp, ta gõ vào 27/03/07, trường hợp dùng kiểu Mỹ (ngầm định) ta gõ vào 03/27/07. Khi nhập sai dạng thức, Calc tự động chuyển sang dạng chuỗi (căn sang trái ô) và ta không thể dùng kiểu dữ liệu này để tính toán. 2. Các toán tử trong công thức 2.1. Toán tử số Phép toán Ví dụ + cộng 10 + 5 = 15 - trừ 10 - 5 = 5 * nhân 10*5 = 50 / chia 90/3 = 30 ^ lũy thừa 3^2 = 9 % phần trăm 50%*600 = 300 24 Thứ tự ưu tiên của các phép toán như sau: lũy thừa trước rồi đến nhân chia và sau cùng 2.2. Toán tử chuỗi & Nối chuỗi. Ví dụ: Tin&Học. Kết quả thu được là: TinHọc 2.3. Toán tử > Lớn
hơn miền. Kết quả ta được một chuỗi số 1, 2, 3,... Chu×i sÑ vÛi bước nhảy bất kỳ: - Đưa con trỏ về ô đầu tiên của miền, gõ vào số bắt đầu, ví dụ để có chuỗi số chẵn ta gõ 2 vào một ô nào đó. - Về ô dưới (hoặc ô bên phải) của miền, gõ vào số tiếp theo, ví dụ ta gõ số 4. - Đánh dấu khối 2 ô này, trỏ chuột vào mốc điền cho xuất hiện dấu cộng, kéo và thả chuột tại ô cuối của miền. < >= 3.3. Dữ liệu kiểu công thức |