Loạn sản biểu mô đại tràng độ cao là gì năm 2024

Ung thư đại trực tràng là loại ung thư có nguồn gốc từ đại tràng (phần chính của ruột già) hoặc trực tràng (đoạn nối giữa đại tràng và hậu môn). Đây là loại ung thư phổ biến thứ ba được chẩn đoán có ở cả nam và nữ.

Hầu hết ung thư đại tràng đều khởi phát từ sự tăng sinh của niêm mạc đại trực tràng gọi là pô-lýp. Một số dạng pô-lýp có thể tiến triển thành ung thư sau nhiều năm. Khả năng tiến triển thành ung thư tùy thuộc vào từng loại pô-lýp. Có hai loại pô-lýp chính là:

  • Pô-lýp tuyến (u tuyến): loại pô-lýp này đôi khi phát triển thành ung thư. Vì lý do này nên u tuyến được gọi là tình trạng tiền ung thư;
  • Pô-lýp tăng sản và pô-lýp viêm: loại pô-lýp này phổ biến hơn nhưng thường không phải là tình trạng tiền ung thư.

Chứng loạn sản là một dạng tiền ung thư khác mà bản thân polyp hoặc niêm mạc của đại trực tràng có các tế bào bất thường (nhưng không giống tế bào ung thư).

Thành đại trực tràng được cấu tạo từ nhiều lớp. Ung thư đại trực tràng khởi phát từ lớp trong cùng (niêm mạc) và có thể tăng trưởng đến vài lớp hoặc tất cả các lớp khác. Khi tế bào ung thư đã xuất hiện trên thành đại trực tràng, chúng có thể đi vào trong các mạch máu hoặc mạch bạch huyết (là các ống nhỏ mang chất thải và chất lỏng ra ngoài). Từ đó, các tế bào ung thư có thể di căn đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc di căn xa đến các cơ quan khác trong cơ thể.

Giai đoạn (mức độ lây lan) của ung thư đại trực tràng sẽ phụ thuộc vào mức độ xâm lấn theo chiều sâu vào thành đại trực tràng cũng như mức độ gieo rắc ngoài đại trực tràng.

Loạn sản biểu mô đại tràng độ cao là gì năm 2024

AI SẼ CÓ NGUY CƠ MẮC BỆNH?

Một số yếu tố nguy cơ do lối sống sẽ có liên quan đến ung thư đại trực tràng. Trên thực tế, mối liên hệ giữa chế độ ăn uống, cân nặng và sự vận động với nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng là một trong các nguy cơ cao nhất cho bất kỳ loại ung thư nào.

Thừa cân hoặc béo phì: nếu bạn đang thừa cân hoặc béo phì (thừa cân nhiều) thì nguy cơ phát triển và tử vong vì ung thư đại trực tràng sẽ cao hơn. Tình trạng thừa cân sẽ làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng cho cả nam và nữ nhưng nguy cơ ở nam giới sẽ cao hơn.

Thiếu hoạt động thể chất: nếu bệnh nhân không hoạt động thể chất thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng cao hơn. Việc vận động nhiều hơn có thể giúp giảm nguy cơ gây bệnh.

Một số loại thực phẩm: chế độ ăn có nhiều thịt đỏ (như thịt bò, heo, cừu, hoặc gan) và thịt chế biến (như xúc xích và thịt hộp) có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Các món được làm bằng cách chiên, nướng, hoặc quay sẽ tạo ra các chất có thể làm tăng nguy cơ ung thư, nhưng mức độ gia tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng vẫn chưa được xác định. Chế độ ăn nhiều rau củ, trái cây và gạo nguyên hạt có liên quan đến việc giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng nhưng việc bổ sung chất xơ thì chưa được chứng minh là mang lại hiệu quả.

Loạn sản biểu mô đại tràng độ cao là gì năm 2024

Hút thuốc: những người hút thuốc lá trong thời gian dài sẽ có nhiều nguy cơ phát triển và tử vong vì ung thư đại trực tràng hơn những người không hút thuốc. Hút thuốc là một nguyên nhân gây ung thư phổi được nhiều người biết đến và cũng có liên quan đến các loại ung thư khác, như ung thư đại trực tràng.

Uống nhiều rượu/bia: ung thư đại trực tràng có liên quan đến việc uống nhiều rượu/bia. Việc hạn chế uống rượu/bia không quá hai ly/ngày ở nam giới và một ly/ngày ở nữ giới có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, kể cả việc giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.

Cao tuổi: người trẻ tuổi có thể phát triển ung thư đại trực tràng nhưng nguy cơ sẽ tăng rõ rệt khi bệnh nhân lớn hơn 50 tuổi.

Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng hoặc pô-lýp tuyến: phần lớn những người bị ung thư đại trực tràng không có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, có đến 1/5 số người bị ung thư đại trực tràng có thành viên trong gia đình mắc căn bệnh này.

Bệnh nhân có tiền sử bệnh viêm ruột như viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn.

Có hội chứng di truyền: khoảng 5% đến 10% số người bị ung thư đại trực tràng có thừa hưởng khiếm khuyết gen (đột biến gen) mà có thể gây ra các hội chứng ung thư gia đình và làm cho những người này bị mắc bệnh. Các hội chứng di truyền có liên quan đến ung thư đại trực tràng phổ biến nhất là Pô-lýp tuyến gia đình (FAP) và Hội chứng Lynch (ung thư đại trực tràng di truyền không do pô-lýp hoặc HNPCC), tuy nhiên các hội chứng hiếm gặp khác cũng có thể làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng.

DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Ung thư đại trực tràng có thể không gây ra các triệu chứng ngay lập tức, nhưng nếu có thì sẽ là một trong các triệu chứng sau:

  • Thay đổi thói quen đi cầu (đi tiêu) như tiêu chảy, táo bón, phân dẹt kéo dài trong nhiều ngày;
  • Cảm giác không đi hết phân sau mỗi lần đi cầu;
  • Đi cầu ra máu;
  • Phân có lẫn máu hoặc sẫm màu;
  • Đau quặn bụng;
  • Suy nhược và mệt mỏi;
  • Sụt cân không chủ ý.

Loạn sản biểu mô đại tràng độ cao là gì năm 2024

Ung thư đại tràng thường gây ra tình trạng chảy máu trong đường tiêu hóa. Mặc dù đôi khi máu có thể lẫn trong phân hoặc làm phân sẫm màu, thông thường phân trông vẫn bình thường. Theo thời gian thì tình trạng mất máu có thể tăng và làm cho số lượng hồng cầu giảm (bệnh thiếu máu). Đôi khi dấu hiệu đầu tiên của ung thư đại trực tràng là kết quả xét nghiệm máu cho thấy số lượng hồng cầu thấp.

Phần lớn các vấn đề này thường do các tình trạng khác chứ không phải do ung thư đại trực tràng gây ra như nhiễm trùng, bệnh trĩ, hoặc hội chứng ruột kích thích. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân gặp bất kỳ vấn đề gì, điều quan trọng là phải gặp bác sĩ ngay để tìm nguyên nhân và tiến hành điều trị, nếu cần thiết.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH TẦM SOÁT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Tầm soát là một quy trình phát hiện ung thư hoặc tiền ung thư ở những người không có triệu chứng bệnh. Việc tầm soát định kỳ có thể giúp phát hiện sớm ung thư đại trực tràng, giúp đem đến nhiều khả năng chữa khỏi bệnh. Trong nhiều trường hợp, việc tầm soát còn giúp ngăn ngừa ung thư đại trực tràng khi cắt bỏ một số pô-lýp hoặc khối u trước khi chúng có nguy cơ tiến triển thành ung thư. Có nhiều phương pháp được sử dụng để phát hiện và chẩn đoán ung thư đại trực tràng.

Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOBT): là xét nghiệm kiểm tra máu lẫn trong phân dưới kính hiển vi. Các mẫu phân được đặt trên miếng lam đặc biệt và gửi cho bác sĩ hoặc phòng xét nghiệm để khảo sát. FOBT là một xét nghiệm tầm soát nhanh và thuận tiện giúp phát hiện ung thư đại trực tràng ở giai đoạn sớm.

Nội soi đại tràng xích-ma bằng ống mềm: thủ thuật này giúp khảo sát các pô-lýp hoặc ung thư trong trực tràng và đại tràng xích-ma (đoạn dưới). Một ống nội soi mềm, mỏng, có gắn máy quay phóng đại được đưa vào trực tràng đến đại tràng xích-ma để quan sát.

Nội soi đại tràng: thủ thuật này giúp khảo sát các pô-lýp hoặc ung thư trong toàn bộ đại tràng. Phương pháp này được thực hiện có gây mê bằng cách đưa một ống nội soi mỏng có gắn máy quay phóng đại được đưa vào trực tràng đến đại tràng.

Nội soi đại tràng ảo, còn gọi là chụp CT đại tràng, là một phương pháp tầm soát pô-lýp tiền ung thư ở đại tràng bằng máy CT. Phương pháp chụp CT đại tràng giúp quan sát bên trong đại tràng (ruột già) mà không cần nội soi và an thần.

Hướng dẫn tầm soát

Bắt đầu ở độ tuổi 50, cả nam giới và nữ giới nên tuân thủ một trong các chương trình kiểm tra sau:

  • Nội soi đại tràng xích-ma bằng ống mềm mỗi năm năm, hoặc
  • Nội soi đại tràng mỗi 10 năm, hoặc
  • Chụp CT đại tràng (nội soi đại tràng ảo) mỗi năm năm.

Mỗi người có kế hoạch tầm soát khác nhau tùy theo tiền sử bệnh của bản thân và gia đình. Hãy trao đổi với bác sĩ về tiền sử bệnh của bạn để được tư vấn chương trình tầm soát ung thư đại trực tràng tốt nhất cho mình.

CÁC GIAI ĐOẠN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Giai đoạn ung thư sẽ mô tả mức độ ung thư trong cơ thể. Giai đoạn ung thư là một trong các yếu tố quan trọng nhất để quyết định hướng điều trị ung thư và xác định mức độ thành công của phương pháp điều trị. Đối với ung thư đại trực tràng, phương pháp xạ trị thực hiện trước phẫu thuật gọi là điều trị tân hỗ trợ, nhằm thu nhỏ khối u để phẫu thuật cắt bỏ dễ dàng hơn. Phương pháp này cũng có thể được áp dụng sau phẫu thuật nhằm tiêu hủy các tế bào ung thư còn sót lại.