Luật nhà ở 2023 và các văn bản hướng dẫn năm 2024
Bản quyền © 2010-2020 bởi Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI Số 9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Quản lý và vận hành: Trung tâm Thông tin Kinh tế Tổng đài - Lễ tân: Tel: +84-4-35742022; Fax: +84-4-35742020 Phụ trách website: Tel: +84-4-35743084; Fax: +84-4-35742773; Email: [email protected]; Website: www.vcci.org.vn; www.vcci.com.vn; www.vcci.net.vn Liên hệ quảng cáo: +84-4-35743084 DĐ: 090 99 33 557 Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023; Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 1 năm 2024; Căn cứ Luật Tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 18 tháng 1 năm 2024 Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023; Căn cứ Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm 2023; Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017; Căn cứ Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (sau đây gọi là Luật Nhà ở), bao gồm:
đ) Khoản 4 Điều 37 về hồ sơ bàn giao nhà chung cư;
ơ) Khoản 4 Điều 126 về xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở, đối tượng, điều kiện được thuê, mua nhà ở, việc bán, cho thuê nhà ở, việc xác định giá thuê, giá bán nhà ở đối với nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật Nhà ở; việc xác định giá, quản lý tiền thu được từ cho thuê, bán nhà ở thuộc tài sản công; việc miễn, giảm tiền tiền thuê, bán nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật Nhà ở; việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở thuộc tài sản công.
ư) Khoản 5 Điều 194 về giải quyết tranh chấp quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công. 2. Việc quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn một số điều, khoản của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nhà ở được thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, sử dụng và giao dịch về nhà ở tại Việt Nam. 2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở. Chương II QUY ĐỊNH VỀ SỞ HỮU NHÀ Ở Điều 3. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở 1. Giấy tờ chứng minh đối tượng là tổ chức được sở hữu nhà ở được quy định như sau:
2. Giấy tờ chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở bao gồm:
3. Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở quy định như sau:
Điều 4. Yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh 1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không được sở hữu nhà ở trong các dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh sau đây:
đ) Các khu vực khác theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công An 2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh quốc phòng quy định tại khoản 1 Điều này và có thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo Sở Xây dựng công bố danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 3. Căn cứ thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập một mục riêng trên Cổng thông tin điện tử của Sở để đăng tải các thông tin quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Điều 5. Tiêu chí quy đổi dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu 1. Số dân được xác định tương đương một phường không phân biệt cấp loại đơn vị hành chính làm cơ sở để xác định số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật Nhà ở là 10.000 dân. 2. Số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu xác định như sau:
Trường hợp khu vực có từ 02 dự án trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ tại mỗi dự án và tổng sổ nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án không vượt quá 250 căn nhà; trường hợp trên một khu vực có số dân quy định tại khoản 1 Điều này có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được mua và sở hữu thêm nhà riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này. Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài 1. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
2. Trình tự, thủ tục gia hạn đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài được thực hiện như sau:
3. Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm thời hạn sở hữu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Điều 7. Việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam 1. Sở Xây dựng có trách nhiệm đăng tải các thông tin về sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định như sau:
2. Việc quản lý bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
c)Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải kiểm tra thông tin do Sở Xây dựng quản lý. Sau khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải thông báo ngay trong ngày thông tin về nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng. 3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được mua nhà để phục vụ nhu cầu ở. 4. Mọi giao dịch mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài vượt quá số lượng mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu theo quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng cho nhà ở tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc diện được sở hữu thì đều không có giá trị pháp lý và không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán, cho thuê mua nhà ở phải bồi thường thiệt hại cho bên mua, thuê mua nhà ở. 5. Sở Xây dựng, chủ đầu tư, bên tặng cho nhà ở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nếu không kịp thời thông báo, đăng tải các thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều này thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; nếu do chậm thông báo, đăng tải các thông tin mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại. 6. Việc báo cáo tình hình mua bán, thuê mua, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:
Điều 8. Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch 1. Đối với giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án thì phải có các giấy tờ chứng minh nhà ở đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định sau đây:
2. Đối với giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở có sẵn trong dự án thì phải có các giấy tờ chứng minh nhà ở đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định sau đây:
6. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở.
Chương III QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CẤP TỈNH Điều 9. Nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh 1. Nội dung chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
đ) Dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở theo dự án, bao gồm: dự án xã hội; dự án nhà ở phục vụ tái định cư; dự án nhà ở công vụ của cơ quan trung ương, dự án nhà ở công vụ của địa phương, dự án nhà ở cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (nếu có);
2. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:
đ) Nhu cầu nguồn vốn xác định trong chương trình bao gồm vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn xã hội hóa do doanh nghiệp và người dân đầu tư xây dựng nhà ở để đầu tư xây dựng nhà ở và để xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ dự án nhà ở theo chương trình phát triển nhà ở. Nguồn vốn ngân sách quy định tại điểm này phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương;
Điều 10. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh 1. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện theo quy định sau đây:
đ) Sau khi hoàn thiện dự thảo, Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến, sau đó Sở Xây dựng tổ chức bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo; hồ sơ trình Ủy ban nhân dân dân câp tỉnh bao gồm dự thảo chương trình phát triển nhà ở, báo cáo tóm tắt, dự thảo Nghị quyết hội đồng nhân dân thông qua và dự thảo quyết định phê duyệt chương trình phát triển nhà ở;
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện theo quy định sau đây:
đ) Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh chương trình phát triển nhà theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 198 Luật nhà ở, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tăng thêm nhu cầu nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở. 3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải sơ kết, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch để tổ chức thực hiện, triển khai chương trình phát triển nhà, kế hoạch phát triển nhà ở phù hợp với thực tế. Điều 11. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh 1. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện theo quy định sau đây:
đ) Sau khi hoàn thiện dự thảo, Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến, sau đó Sở Xây dựng tổ chức bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo; hồ sơ trình Ủy ban nhân dân dân câp tỉnh bao gồm dự thảo kế hoạch phát triển nhà ở, báo cáo tóm tắt, dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở;
2. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh
Điều 12. Kinh phí lập, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh 1. Kinh phí lập, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bố trí từ ngân sách địa phương, bao gồm:
2. Mức kinh phí lập, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được xác định như sau:
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc lập dự toán chi phí cho hoạt động quản lý nghiệp vụ; lập, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; tổ chức các hội nghị, các cuộc họp góp ý, công bố vơi các cơ quan, đơn vị có liên quan. Chương IV CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở Mục 1 GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở Điều 13. Đề xuất đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
2. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án yêu cầu phải có báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định của pháp luật xây dựng, pháp luật về đầu tư. 3. Hồ sơ, trình tự thủ tục quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Điều 14. Quy hoạch chi tiết dự án đầu tư xây dựng nhà ở 1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải được triển khai thực hiện theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. 2. Thời điểm lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng. 3. Trình tự, thủ tục hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật xây dựng. Điều 15. Quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn đầu tư công thì việc quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. 2. Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan chủ trì thẩm định chủ trương đầu tư lấy ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này. 3. Tùy từng trường hợp lựa chọn chủ đâu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện trước hoặc đồng thời với việc lựa chọn chủ đầu tư. 4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định về nhà ở trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, bao gồm:
Sự phù hợp với kế hoạch phát triển nhà ở bao gồm: số lượng, diện tích nhà ở của dự án hoàn thành trong giai đoạn của của kỳ kế hoạch. Trường hợp dự án có phân kỳ đầu tư thì phải xác định rõ số lượng nhà ở phải hoàn thành đầu tư xây dựng theo kế hoạch phát triển nhà ở tại giai đoạn thực hiện.
đ) Tính đồng bộ của phương án phân kỳ đầu tư sơ bộ, việc phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội liên quan đến dự án;
5. Nội dung thẩm định về nhà ở trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở bao gồm:
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Điều 16. Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở 1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở được thực hiện sau khi có chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 15 Nghị định này, trừ trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều này. 2. Các hình thức lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở bao gồm:
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật đầu tư, pháp luật đất đai và pháp luật nhà ở là văn bản pháp lý xác định chủ đầu tư dự án. Điều 17. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở 1. Nhà nước thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở theo quy định sau đây:
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Điều 18. Thực hiện các thủ tục liên quan khác trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 1. Sau khi lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án phải thực hiện các thủ tục liên quan như: thỏa thuận chiều cao tĩnh không, thỏa thuận đấu nối hạ tầng, cam kết bảo vệ môi trường trong trường hợp phải có cam kết và các thỏa thuận khác có liên quan theo quy định của pháp luật . 2. Sau khi được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý đất đai tại địa phương để hoàn thành việc giải phóng mặt bằng khu đất thực hiện dự án để được giao đất thực địa theo quy định của pháp luật đất đai, làm cơ sở triển khai các bước đầu tư xây dựng dự án. 3. Tùy theo tính chất của dự án và điều kiện cụ thể, chủ đầu tư có thể thực hiện tuần tự hoặc đồng thời các thủ tục quy định tại Điều này đảm bảo phù hợp với trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Điều 19. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng 1. Chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng, trừ trường hợp chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng. 2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xây dựng nhà ở phải được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng. 3. Trên cơ sở kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. 4. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Mục 2 GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở Điều 20. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng 1. Chủ đầu tư thực hiện chuẩn bị mặt bằng, rà phá bom mìn và khảo sát xây dựng bao gồm lập, phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng, rà phá bom mìn và khảo sát xây dựng; lập, phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); thực hiện khảo sát xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng để thiết kế xây dựng. 2. Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác theo quy định của pháp luật xây dựng 2. Trước khi phê duyệt thiết kế xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan về yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định. 3. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Điều 21. Cấp phép xây dựng 1. Sau khi có văn bản thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng thì chủ đầu tư thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng. 2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải có giấy phép xây dựng trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật về xây dựng. 3. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, cấp phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc dự án được xác định theo công trình có cấp cao nhất. Khi chủ đầu tư đề nghị cấp phép cho tất cả các công trình thuộc dự án, cơ quan cấp phép công trình cao nhất của dự án thực hiện việc cấp phép toàn bộ các công trình của dự án. 4. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thời gian, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Điều 22. Thi công xây dựng, vận hành công trình xây dựng 1. Sau khi được cấp phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi thông báo khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương theo quy định của pháp luật xây dựng. 2. Sau khi các hạng mục công trình được hoàn thành theo hợp đồng đã ký kết thì các bên có trách nhiệm vận hành và nghiệm thu theo hướng dẫn sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường. 3. Sau khi nhà ở đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản thì chủ đầu tư được thực hiện việc kinh doanh sản phẩm nhà ở và công trình xây dựng khác theo quy định. Điều 23. Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng 1. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo trình tự sau đây:
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. Mục 3 GIAI ĐOẠN KẾT THÚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở Điều 24. Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng nhà ở 1. Sau khi công trình được nghiệm thu hoàn thành thì được bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với việc bàn giao nhà chung cư thì còn thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. 2. Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác theo quy định của pháp luật xây dựng. 3. Tùy từng loại dự án, việc kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, đánh giá đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật. 4. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai. 5. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thẩm quyền thực hiện các bước trong giai đoạn kết thúc dự án được thực hiện theo pháp luật về xây dựng, giám sát đánh giá đầu tư, đất đai, thuế và pháp luật có liên quan. Điều 25. Bàn giao nhà chung cư 1. Việc bàn giao căn hộ chung cư cho người mua, thuê mua chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở được đầu tư xây dựng theo tiến độ của nhà chung cư đã được phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình này theo tiến độ của dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao căn hộ chung cư. 2. Trước khi thực hiện bàn giao căn hộ chung cư cho người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
đ) Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô) và khu vực để xe công cộng. 3. Người mua, thuê mua căn hộ chung cư chỉ nhận bàn giao nhà ở khi chủ đầu tư có đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này. CHƯƠNG V PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ, NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ, NHÀ Ở NHIỀU TẦNG, NHIỀU CĂN HỘ Ở CỦA CÁ NHÂN Mục 1 PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ Điều 26. Hồ sơ, trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ 1. Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm:
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
Trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ, ngành và địa phương, Bộ Xây dựng hoàn thiện Tờ trình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.
Trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ, ngành và địa phương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện Tờ trình và báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.
Trên cơ sở ý kiến góp ý của Sở, ngành và địa phương, Sở Xây dựng hoàn thiện Tờ trình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư. 3. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án bao gồm:
đ) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả về kinh tế - xã hội;
Điều 27. Hồ sơ, trình tự thủ tục đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ 1. Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ bao gồm:
2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
Trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hoàn thiện Tờ trình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
Trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện Tờ trình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
Trên cơ sở ý kiến góp ý của Sở, ngành và địa phương, Sở Xây dựng hoàn thiện Tờ trình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư. Điều 28. Hồ sơ, trình tự thủ tục quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ 1. Hồ sơ đề nghị quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư bao gồm:
2. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định như sau:
Trên cơ sở Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư.
Trên cơ sở Tờ trình của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công ban hành quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư.
Trên cơ sở Tờ trình của Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư. 3. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư đối với dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định như sau:
Trên cơ sở Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư.
Trên cơ sở Tờ trình của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư.
Trên cơ sở Tờ trình của Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư. 4. Nội dung quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án bao gồm:
đ) Tiến độ thực hiện dự án;
5. Trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thương mại đối với dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ được quy định như sau:
6. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được quy định như sau:
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định tại Điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Điều 29. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ 1. Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ. 2. Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
3. Đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
4. Đối với đối tượng quy định tại các điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
5. Đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điều 30. Phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ 1. Giá cho thuê nhà ở công vụ bao gồm chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì và chi phí quản lý cho thuê nhà ở công vụ và được xác định cụ thể như sau:
2. Công thức xác định giá cho thuê nhà ở công vụ Trong đó: Gt là giá cho thuê 1m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng). Q là tổng chi phí quản lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm). Bt là chi phí bảo trì bên trong nhà chung cư và các trang thiết bị nội thất kèm theo nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm). Tdv là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật (đồng/năm). S là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2). P là lợi nhuận định mức hợp lý (đơn vị tính %). K là hệ số giảm giá do đơn vị quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá cho thuê nhà ở công vụ (nếu có). T là thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước. 3. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý. 4. Tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được dùng để bảo trì nhà ở công vụ, các trang thiết bị nội thất và chi phí cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở đó; trường hợp tiền thuê nhà ở công vụ không đủ để bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ thì ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ thêm để chi trả theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho nhà ở công vụ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho nhà ở công vụ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý. Điều 31. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ 1. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. 2. Trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e Khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
3. Trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm g Khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
Điều 32. Về đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ 1. Đối với nhà ở công vụ của trung ương (trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thì Bộ Xây dựng giao đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; 2. Đối với nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; 3. Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp tỉnh quản lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp trên địa bàn không có đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để quản lý vận hành và thuê các dịch vụ về quản lý vận hành nhà ở công vụ; 4. Đối với nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp huyện quản lý thì có thể giao cho đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành (nếu có đơn vị quản lý vận hành) hoặc giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tổ chức thực hiện việc quản lý vận hành; trường hợp tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành khu nhà ở đó thực hiện quản lý vận hành nhà ở công vụ; 5. Đối với nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ đó. 6. Trường hợp mua căn hộ chung cư thương mại để làm nhà ở công vụ thì thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư theo Quy chế quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định. Mục 2 PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ Điều 33. Đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư 1. Đối tượng thuộc diện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:
2. Điều kiện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định như sau:
Điều 34. Đặt hàng hoặc mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư 1. Căn cứ vào nhu cầu, nguyên tắc bố trí tái định cư quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc mua hoặc đặt hàng mua nhà ở thương mại để làm nhà ở tái định cư. 2. Trường hợp đặt hàng mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị được giao bố trí tái định cư kèm theo phương án mua nhà ở và hồ sơ pháp lý của dự án, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường của địa phương thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án;
Đơn vị được Nhà nước giao bố trí tái định cư có trách nhiện gửi văn bản thông báo kèm theo hợp đồng đặt hàng và thông tin về nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản gửi cho cá nhân thuộc diện được tái định cư để cá nhân trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này; Trường hợp người được tái định cư không đến trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo thời hạn ghi trong văn bản thông báo quy định tại điểm này thì đơn vị được Nhà nước giao bố trí tái định cư có trách nhiệm mua nhà ở thương mại này của chủ đầu tư theo hợp đồng đặt hàng đã ký kết. 3. Trường hợp mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị được giao bố trí tái định cư kèm theo phương án mua nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường của địa phương thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án;
Điều 35. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư 1. Sau khi nhận được văn bản thông báo của đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở tái định cư theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 của Nghị định này thì cá nhân được bố trí tái định cư trực tiếp đến ký kết hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư hoặc đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở tái định cư theo thời hạn trong văn bản thông báo. 2. Việc ký kết hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. 3. Trường hợp đặt hàng mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở với người được bố trí tái định cư, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở tái định cư về việc đã bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở. Hợp đồng đặt hàng giữa đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở tái định cư và chủ đầu tư chấm dứt khi chủ đầu tư và người được bố trí tái định cư đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán. 4. Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho cá nhân mua nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này. 5. Trường hợp bố trí nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. 6. Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân có tên trong danh sách được tái định cư theo phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện ký hợp đồng mua bán, thuê hoặc thuê mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở. 7. Trường hợp tái định cư tại chỗ thì căn cứ vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án. Việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Điều 36. Bố trí nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư 1. Trường hợp bố trí nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư thì người được bố trí tái định cư không phải thực hiện các thủ tục về xét duyệt điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Người được tái định cư không phải thực hiện bốc thăm để được mua nhà ở xã hội trừ trường hợp có các đối tượng ưu tiên khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở cùng đăng ký mua nhà ở xã hội đó. 2. Trình tự, thủ tục bố trí nhà ở xã hội cho người được tái định cư thực hiện theo quy định sau đây:
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhà ở xã hội đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua, chủ đầu tư tổ chức hiện ký hợp đồng mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội với cá nhân theo danh sách đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Điều 37. Trình tự, thủ tục bàn giao và việc quản lý sử dụng nhà ở để phục vụ tái định cư 4. Việc bàn giao nhà ở phải theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện về bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 37 Luật Nhà ở, quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản. Trường hợp là nhà chung cư thì phải đủ điều kiện bàn giao theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. 5. Khi đủ điều kiện để bàn giao nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư hoặc đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở tái định cư gửi văn bản thông báo đến người được tái định cư, trong đó ghi rõ địa điểm, thời gian đến nhận bàn giao nhà ở. Căn cứ văn bản thông báo, người được tái định cư đến kiểm tra các điều kiện bàn giao nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này để nhận bàn giao nhà ở. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán. 3. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư được quy định như sau:
4. Việc khai thác kinh doanh, dịch vụ trong nhà chung cư phục vụ tái định cư được quy định như sau:
Mục 3 PHÁT TRIỂN NHÀ Ở NHIỀU TẦNG, NHIỀU CĂN HỘ Ở CỦA CÁ NHÂN Điều 38. Việc đầu tư xây dựng nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ ở của cá nhân 6. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở hoặc trường hợp đầu tư xây dựng nhà ơ quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở có căn hộ để bán, cho thuê mua thì phải có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án quy định tại Điều 35 Luật Nhà ở và có quyền sử dụng đất ở. 7. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư dự án xây dựng nhà ở. 8. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
Điều 39. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua, bàn giao nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ ở của cá nhân 9. Việc bán, cho thuê mua nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ ở của cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 57 Luật Nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. 10. Việc cho thuê nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ ở của cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về dân sự, pháp luật nhà ở. 11. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với từng căn hộ trong nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ ở của cá nhân để bán, cho thuê mua được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với từng căn hộ để cho thuê trong nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ ở của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở. 12. Việc bàn giao các căn hộ để bán, cho thuê mua quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 57 Luật Nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Nhà ở và Điều 25 của Nghị định này; việc bàn giao nhà ở để cho thuê được thực hiện theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng thuê nhà. Chương VI HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở Điều 40. Điều kiện huy động vốn để phát triển nhà ở thông qua góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân cho phát triển nhà ở 1. Thuộc một trong các hình thức phát triển nhà ở theo dự án quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 30 Luật Nhà ở. 2. Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật. 3. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực hiện dự án được phê duyệt; 4. Đã có biên bản xác định mốc giới của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai. 5. Có phương án huy động vốn, trong đó nêu rõ số vốn được huy động không vượt quá 80% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không vượt quá 85% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên; trường hợp dự án phân kỳ đầu tư thì hạn mức huy động vốn phải được huy động theo tiến độ tương ứng với tổng vốn đầu tư của các kỳ đầu tư. Bên tham gia góp vốn chỉ được quyền phân chia lợi nhuận bằng tiền hoặc cổ phiếu theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 116 của Luật Nhà ở. 6. Đã giải chấp một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc nhà ở và quyền sử dụng đất trong trường hợp đã thế chấp trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở. 7. Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huy động vốn quy định tại khoản 8 Điều này gửi Sở Xây dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư và đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định tại Điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư. 9. Hồ sơ gửi Sở Xây dựng đề nghị thông báo đủ Điều kiện được huy động vốn theo bao gồm các giấy tờ sau đây:
đ) Văn bản giải chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 183 Luật Nhà ở trong trường hợp đã thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án. 10. Trường hợp nhận chuyển nhượng toàn bộ dự án hoặc một phần dự án có hạng mục phát triển nhà ở thì bên nhận chuyển nhượng kế thừa quyền huy động vốn của bên chuyển nhượng đối với phần diện tích nhận chuyển nhượng nhưng không vượt quá số vốn được huy động theo quy định tại khoản 5 Điều này; 11. Tổ chức, cá nhân huy động vốn quy định tại Điều này phải sử dụng nguồn vốn theo phương án huy động vốn được công bố; trường hợp sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc huy động vượt quá hạn mức huy động thì phải hoàn lại số tiền đã huy động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt hại) và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 12. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí để xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Điều 72 Luật Nhà ở thì thực hiện huy động vốn theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. 13. Trường hợp doanh nghiệp có cổ phần của nhà nước khi huy động vốn để phát triển nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Điều 41. Điều kiện huy động vốn để phát triển nhà ở thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ cho phát triển nhà ở 13. Thuộc diện được phát hành cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán, pháp luật về doanh nghiệp và đáp ứng điều kiện hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư trong trường hợp huy động từ nhà đầu tư nước ngoài. 2. Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật. 3. Có khối lượng phát hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật chứng khoán, pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp với phát hành trái phiếu không có đảm bảo hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền thì khối lượng phát hành trái phiếu không vượt quá số vốn được huy động quy định tại khoản 5 Điều 40 của Nghị định này. 4. Đã giải chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 183 Luật Nhà ở trong trường hợp đã thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án. 5. Sau khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ cho phát triển nhà ở thì nhà đầu tư phải gửi thông báo về phương án phát hành trái phiếu hoặc phương án chào bán cổ phiếu hoặc phương án chào bán chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán, pháp luật về doanh nghiệp về Sở Xây dựng nơi có dự án. Điều 42. Điều kiện huy động vốn để phát triển nhà ở thông qua cấp vốn từ nguồn vốn của nhà nước cho phát triển nhà ở 1. Thuộc diện phát triển nhà ở bằng nguồn vốn đầu tư công. 2. Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp huy động vốn để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở tái định cư thông qua cấp vốn từ nguồn vốn của Nhà nước thì còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Điều 43. Điều kiện huy động vốn để phát triển nhà ở thông qua vay vốn từ tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam 1. Đủ điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. 2. Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật. 3. Có hạn mức vay đáp ứng quy định nội bộ về cho vay của tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam nhưng không được vượt quá hạn mức quy định tại khoản 5 Điều 40 của Nghị định này. 4. Đã giải chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 183 Luật Nhà ở trong trường hợp đã thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án. Điều 44. Điều kiện huy động vốn để phát triển nhà ở thông qua vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam 14. Trường hợp tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp đầu tư dự án xây dựng nhà ở tại Việt Nam thì phải đáp ứng điều kiện thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư trước khi huy động vốn. Đáp ứng điều kiện huy động tương ứng với hình thức huy động vốn quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 43 của Nghị định này. 2. Trường hợp tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thành lập công ty con hoặc chi nhánh của tổ chức nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam thì việc huy động vốn từ công ty mẹ để thực hiện dự án không vượt quá số vốn được huy động quy định tại khoản 5 Điều 40 của Nghị định này.
4. Thực hiện báo cáo và cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền. Chương VII CHUYỂN ĐỔI CÔNG NĂNG NHÀ Ở Điều 45. Yêu cầu để được chuyển đổi công năng nhà ở 1. Phải đáp ứng nhu cầu về nhà ở của đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở tại khu vực có nhà ở được chuyển đổi. 2. Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, kiến trúc của dự án nhà ở được chuyển đổi theo đúng thiết kế được phê duyệt. 3. Việc chuyển đổi công năng nhà ở có thể thực hiện từng phần hoặc toàn bộ nhà ở trong dự án và chỉ được chuyển đổi công năng một lần. Điều 46. Điều kiện của nhà ở được chuyển đổi công năng 15. Nhà ở phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 124 Luật Nhà ở và Điều 47 của Nghị định này. 2. Nhà ở đã hoàn thành và được nghiệm thu đưa vào sử dụng hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. 3. Chưa bán hoặc chưa bố trí cho các cá nhân vào sử dụng. Trường hợp là nhà ở tái định cư mà quá thời hạn bàn giao nhưng người được bố trí tái định cư không đến nhận bàn giao. 4. Phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của nhà ở sau khi chuyển đổi. 5. Không làm thay đổi về hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực nhà ở. 6. Trường hợp chuyển đổi nhà ở thuộc tài sản công thì việc chuyển đổi không được làm thay đổi hình thức quản lý đối với nhà ở này. Điều 47. Các trường hợp chuyển đổi công năng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ 1. Chuyển đổi công năng từ nhà ở tái định cư sang làm nhà ở công vụ. 2. Chuyển đổi nhà ở quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 124 của Luật Nhà ở mà nhà ở này thuộc dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư. 3. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của Bộ Xây dựng. Thủ tục báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận được thực hiện như sau:
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, Bộ Xây dựng có Tờ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi công năng nhà ở. Sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng thực hiện thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này. Điều 48. Thẩm quyền chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở 1. Bộ Xây dựng chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở đối với các trường hợp sau đây:
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở đối với các trường hợp sau đây:
Điều 49. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở thuộc tài sản công 1. Hồ sơ chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm:
2. Trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng thì thực hiện theo quy định như sau:
3. Trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định như sau:
4. Nội dung văn bản quyết định, chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
đ) Lý do chuyển đổi;
Điều 50. Quản lý, sử dụng nhà ở sau khi chuyển đổi công năng 1. Nhà ở sau khi được chuyển đổi công năng phải được sử dụng đúng mục đích chuyển đổi theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. 2. Trường hợp chuyển đổi công năng từ nhà ở cũ thuộc tài sản công sang làm nhà ở công vụ hoặc làm nhà ở xã hội thì chỉ được cho thuê hoặc cho thuê mua theo đúng quy định của Luật Nhà ở. 3. Đối với nhà ở tái định cư, nhà ở thuộc tài sản công chuyển đổi sang làm nhà ở xã hội thì việc quản lý thuê, thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 76, Điều 78 của Luật Nhà ở. 4. Đối với nhà ở xã hội chuyển đổi sang làm nhà ở tái định cư thì việc quản lý thuê, thuê mua, bán nhà ở tái định cư phải đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này. 5. Đối với nhà ở thuộc tài sản công chuyển đổi sang làm nhà ở công vụ thì việc quản lý thuê ở công vụ sau chuyển đổi phải đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Nhà ở. 6. Việc quản lý vận hành nhà ở sau khi chuyển đổi thì phải đảm bảo đúng quy định về quản lý vận hành tương ứng với loại nhà được chuyển đổi. Nếu là nhà chung cư thì thực hiện quản lý vận hành theo quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư. Chương VIII QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC TÀI SẢN CÔNG Điều 51. Cơ quan quản lý nhà ở thuộc tài sản công và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc tài sản công 1. Cơ quan quản lý nhà ở cũ thuộc tài sản công được đại diện chủ sở hữu nhà ở quy định tại Điều 14 Luật Nhà ở giao thực hiện việc quản lý sử dụng nhà ở bao gồm:
2. Cơ quan quản lý nhà ở thuộc tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm như sau:
đ) Ký kết hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở được giao quản lý;
Điều 52. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc tài sản công là đơn vị được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công giao thực hiện quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 125 của Luật Nhà ở. 2. Trường hợp không có đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc có đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở nhưng không đủ điều kiện, năng lực quản lý vận hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hoặc ủy quyền Sở Xây dựng tổ chức đầu thầu lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo pháp luật về đấu thầu. 3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ thuộc tài sản công có trách nhiệm sau đây:
đ) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại và có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy định.
Điều 53. Quản lý tiền thu được từ cho thuê, bán nhà ở thuộc tài sản công 1. Tiền thu được từ việc cho thuê, bán nhà ở thuộc tài sản công được sử dụng để thực hiện việc bảo trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc tài sản công theo quy định sau đây:
2. Đối với nhà ở cũ thuộc tài sản công do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 74 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc sử dụng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê nhà ở để bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê; hướng dẫn các chi phí để tổ chức thực hiện việc bán nhà ở thuộc tài sản công theo quy định tại Điều này. Điều 54. Báo cáo tình hình quản lý nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Trình tự báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc tài sản công được quy định như sau:
2. Nội dung và chế độ báo cáo được quy định như sau:
Mục 2 CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG Điều 55. Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Đối với trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở đã có hợp đồng thuê nhà ở thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định như sau:
đ) Nếu người đang sử dụng nhà ở có quyết định hoặc văn bản phân phối bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử dụng) và có tên trong văn bản đó trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản bố trí sử dụng; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn bản đó. 2. Đối với trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở không có hợp đồng thuê nhà nhưng có tên trong văn bản bố trí sử dụng thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản đó; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn bản này. 3. Đối với trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở thuộc diện nhận chuyển quyền thuê nhà ở (có hợp đồng thuê nhà hoặc có văn bản bố trí sử dụng nhà ở này nhưng không có tên trong hợp đồng hoặc trong văn bản đó) thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm người đầu tiên được bố trí sử dụng nhà ở. 4. Đối với trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở thuộc diện có giấy tờ chứng minh quy định điểm c khoản 1 Điều 57 của Nghị định này thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm mà cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ chứng minh về việc sử dụng nhà ở đó. Điều 56. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở do được Nhà nước bố trí sử dụng từ trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 theo quy định pháp luật về nhà ở; 2. Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở do nhận chuyển quyền thuê đối với nhà ở quy định tại điểm a khoản này; 3. Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ không thuộc quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này nhưng có giấy tờ chứng minh đã sử dụng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007. Điều 57. Điều kiện được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Đối tượng quy định tại Điều 56 của Nghị định này phải có có giấy tờ chứng minh về việc bố trí, sử dụng nhà ở theo quy định sau:
2. Người đang thực tế sử dụng nhà ở có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở; 3. Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 55 của Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở trong đơn đề nghị thuê nhà ở về việc người đang sử dụng không thuộc diện chiếm dụng trái pháp luật nhà ở này. 4. Nhà ở đề nghị thuê phải thuộc diện được bố trí, sử dụng từ trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 và không thuộc diện có tranh chấp quyền sử dụng. 3. Trường hợp đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng này thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở hết hạn thì các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định của Nghị định này. Điều 58. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Việc thuê nhà ở cũ áp dụng đối với trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điều 55 của Nghị định này nhưng chưa ký kết hợp đồng thuê nhà ở. 2. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối thì người nộp hồ sơ không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm c khoản này mà chỉ cần ghi số căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân trong đơn. 3. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 56 của Nghị định này thực hiện như sau:
Trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay nếu người nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời hạn 03 ngày phải có văn bản thông báo để người nộp đơn bổ sung hồ sơ theo quy định. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở;
Sau khi có quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với người thuê nhà ở. 4. Trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định này được thực hiện như sau:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ thì đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện việc đăng tin. Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;
Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh chấp, khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về việc chuyển quyền thuê và gửi văn bản này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký hợp đồng với người thuê; trường hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra để có văn bản đồng ý việc chuyển quyền thuê trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở biết. 5. Các trường hợp ký kết hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký gia hạn hợp đồng thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành ở có trách nhiệm kiểm tra và xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở. 6. Thời hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Điều 59. Giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Đối với nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì giá thuê thực hiện theo bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở do cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành căn cứ vào bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở quy định tại phụ lục số 9 kèm theo Nghị định này. 2. Đối với nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng hoặc nhà ở được bố trí sử dụng từ sau ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước) thì giá thuê thực hiện như giá thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công. Điều 60. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
2. Đối tượng và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao gồm:
3. Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
Mục 3 BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG Điều 61. Loại nhà ở cũ thuộc tài sản công không thuộc diện được bán 1. Nhà ở cũ thuộc tài sản công không thuộc diện được bán bao gồm:
đ) Nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở;
2. Đối với nhà ở thuộc diện không được bán quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản công khai cho người thuê biết. Trường hợp nhà ở không còn đủ điều kiện để cho thuê thì đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm di dời, bố trí chỗ ở cho người đang thuê; đối với nhà đang thuê là nhà chung cư thì thực hiện việc di dời, bố trí chỗ ở theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư. Điều 62. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Đối tượng được mua nhà ở cũ thuộc tài sản công phải là người đang thuê nhà ở theo quy định tại Điều 56 của Nghị định này; 2. Điều kiện để được mua nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
Trường hợp đã sử dụng nhà ở trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà nước chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải nộp truy thu tiền thuê nhà ở theo thời gian thực tế đã sử dụng nhà ở, giá thuê tính theo quy định của pháp luật tại thời điểm đã sử dụng nhà ở. 3. Điều kiện nhà ở được bán được quy định như sau:
Điều 63. Giá bán nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Giá bán nhà ở cũ thuộc tài sản công áp dụng cho các trường hợp được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (kể cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân theo quy định) được tính bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất (không phân biệt trường hợp mua một hoặc mua nhiều nhà ở) được quy định như sau:
Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà ở này được tính bằng 0 (bằng không). Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại theo hiện trạng tại thời điểm bố trí ghi trong giấy tờ chứng minh bố trí sử dụng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 55 của Nghị định này. Trường hợp trong các giấy tờ quy định tại khoản này có ghi cấp nhà ở nhưng không ghi chất lượng còn lại thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của cấp nhà đó; nếu không ghi cấp nhà ở thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của nhà ở cấp III để làm cơ sở tính giá bán nhà ở.
Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ số tầng tương ứng; Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ thì tính bằng 100% giá đất ở; Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác sau. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương;
đ) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà được tính theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở); đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Khoản này.
Trường hợp các hộ không đồng ý phân bổ diện tích sử dụng chung thì cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật về nhà ở 2. Giá bán nhà ở cũ thuộc tài sản công đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân và không phân biệt mua một hay nhiều nhà ở) được tính bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định như sau:
Điều 64. Miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm tiền sử dụng đất và tiền nhà. 2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở được quy định như sau:
3. Việc giảm tiền mua nhà ở được quy định như sau:
4. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
5. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;
6. Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở được quy định như sau:
Giấy xác nhận về số năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở đang làm việc; Giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật; Bản sao có chứng thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc trước và sau khi có Bộ Luật Lao động năm 1995, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị cũ;
7. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:
Đối với hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại Điểm này; Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu. Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình, không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình. Điều 65. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc tài sản công 1. Hồ sơ đề nghị bán nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo. Trong trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;
Người nộp hồ sơ không phải nộp giấy tờ quy định tại điểm b Khoản này trong trường hợp đã có mã số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối, vận hành. 2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện như sau:
Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở cũ;
đ) Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở. Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng lưu để theo dõi;
Điều 66. Giải quyết diện tích nhà đất sử dụng chung, diện tích đất liền kề nhà ở thuộc tài sản công 1. Trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyển sử dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau:
2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc tài sản công mà khi bán hóa giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP của Chính phủ hoặc Nghị đinh số 34/2013/NĐ-CP hoặc Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng diện tích đất này hoặc khi bán nhà ở theo quy định của Nghị định này thì giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:
Đối với phần diện tích đất liền kề trong phạm vi khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 63 của Nghị định này để tính thu tiền sử dụng đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người mua.
4. Đối với phần diện tích nhà đất thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà không mua hoặc không đủ điều kiện được bán thì cơ quan quản lý nhà ở chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này, pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
Điều 67. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề của nhà ở thuộc tài sản công 1. Hồ sơ đề nghị bao gồm các giấy tờ sau đây:
Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 66 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà đất đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có hợp đồng mua bán phần diện tích nhà ở đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 66 của Nghị định này thì phải có Giấy chứng nhận đối với nhà ở đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì phải có giấy tờ chứng minh đã được thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc hợp đồng mua nhà bán ở. Trường hợp thuộc diện đang thuê nhà ở mà có nhu cầu mua nhà và giải quyết phần diện tích đất liền kề thì phải có hợp đồng thuê nhà ở.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết được thực hiện như sau:
Trường hợp cơ quan tiếp nhận là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và phải lập danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
đ) Sau khi người đề nghị nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị hoặc điều chỉnh vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai. Mục 4 THU HỒI, CƯỠNG CHẾ THU HỒI, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHÀ Ở THUỘC TÀI SẢN CÔNG Điều 68. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công 1. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện như sau:
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở thì có tờ trình cơ quan, đại diện chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo quy định tại Điều này. 3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý vận hành nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều nay thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo. 4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản. 5. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng thẩm quyền, không đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bên mua được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở. 6. Thời hạn thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở. 7. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này. Điều 69. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công 1. Việc cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện khi người trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở quy định tại Điều 68 của Nghị định này. 2. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được quy định như sau:
Trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở phối hợp tổ chức cưỡng chế thu hồi.
Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện. 3. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải lập biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi. 4. Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở. 5. Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này. Điều 70. Nội dung quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công Quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công bao gồm các nội dung sau đây: 1. Căn cứ pháp lý để thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở; 2. Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi, cưỡng chế thu hồi; 3. Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở, cưỡng chế thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở, tiếp nhận bàn giao nhà ở; 4. Thời hạn thực hiện thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở; 5. Kinh phí thực hiện thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở;
Điều 71. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công 1. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện như sau:
Cơ quan quản lý nhà ở lập biên bản hòa giải thành (trong trường hợp các bên thống nhất hòa giải) hoặc biên bản hòa giải không thành có chữ ký của các bên tranh chấp, xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở. Trường hợp hòa giải không thành thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Trường hợp hòa giải không thành, cơ quan quản lý nhà ở lập hồ sơ giải quyết tranh chấp, bao gồm:
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền. Quyết định giải quyết tranh chấp được gửi tới người có đơn đề nghị, các cá nhân, tổ chức liên quan.
3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an thực hiện như sau:
Chương IX PHÂN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ Điều 72. Nguyên tắc phân hạng nhà chung cư 1. Việc phân hạng nhà chung cư quy định tại Chương này là cơ sở để các chủ sở hữu nhà chung cư tham khảo, lựa chọn giá dịch vụ quản lý vận hành, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng nhà chung cư. 2. Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
4. Việc phân hạng nhà chung cư được thực hiện đối với từng tòa nhà trên cơ sở đáp ứng các tiêu chí về hạng nhà chung cư theo quy định tại Điều 73 của Nghị định này. 5. Việc phân hạng nhà chung cư có giá trị trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có văn bản nghiệm thu công trình nhà chung cư theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này. Điều 73. Các tiêu chí phân hạng nhà chung cư 1. Nhà chung cư được phân thành 03 hạng bao gồm: nhà chung cư hạng A, nhà chung cư hạng B và nhà chung cư hạng C. 2. Các tiêu chí phân hạng nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo phụ lục số 14 và phụ lục số 15 ban hành kèm theo Nghị định này. 3. Ngoài các hạng nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều này mà nhà chung cư được chứng nhận công trình xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của các tổ chức được Bộ Xây dựng công nhận thì được Bộ Xây dựng gắn biển công nhận công trình xanh đối với nhà chung cư này. Điều 74. Việc phân hạng nhà chung cư
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng khi thực hiện thẩm định thì phải đối chiếu các tiêu chí phân hạng nhà chung cư quy định tại Điều 73 của Nghị định này để ghi rõ hạng nhà chung cư trong văn bản thẩm định. 3. Khi thực hiện nghiệm thu công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở, cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở về việc nhà chung cư đáp ứng các tiêu chí phân hạng theo quy định của Nghị định này để ghi rõ trong văn bản thông báo kết quả nghiệm thu nhà chung cư này thuộc hạng A, hạng B hay hạng C. Thông báo này được công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở. Trường hợp không đáp ứng các tiêu chí về hạng nhà chung cư thì cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu công trình nhà chung cư thông báo cho chủ đầu tư và gửi thông báo này đến cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở nơi có nhà chung cư để công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở. Chương X QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ Mục 1 ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ Điều 75. Điều kiện của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư 1. Trường hợp là doanh nghiệp thì phải được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật về hợp tác xã, có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư hoặc chức năng quản lý bất động sản. Trường hợp là đơn vị sự nghiệp công lập thì phải có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền và được cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện việc quản lý vận hành. 2. Phải có tối thiểu các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ gồm: kỹ thuật; chăm sóc khách hàng; bảo vệ, an ninh; phòng cháy chữa cháy; vệ sinh, môi trường. 3. Thành viên lãnh đạo đơn vị, trưởng, phó phòng, ban quy định tại khoản 2 Điều này và nhân viên trong các phòng chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp tham gia công tác quản lý vận hành quy định tại khoản 3 Điều này phải có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư. 4. Trưởng, phó phòng, ban và nhân viên trực tiếp tham gia quản lý vận hành nhà chung cư tại các phòng, ban quy định tại điểm b khoản này phải có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ tương ứng với công việc quản lý vận hành. Đối với phòng, ban về vệ sinh môi trường, chăm sóc khách hàng thì đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm xây dựng quy trình và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về nội dung này. 5. Phải có văn bản thông báo đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này. 6. Khi đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư tham gia đấu thầu để thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư đã được phân hạng theo quy định của Nghị định này thì phải đang trực tiếp thực hiện việc quản lý vận hành tại nhà chung cư có cùng hạng với nhà chung cư tham gia đấu thầu trong thời hạn tối thiểu 12 tháng hoặc được cơ quan có thẩm quyền công nhận đủ điều kiện thực hiện việc quản lý vận hành theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này. Điều 76. Hồ sơ đề nghị thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư 1. Văn bản đề nghị thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư trong đó phải nêu rõ: tên đơn vị đăng ký, địa chỉ trụ sở làm việc, thông tin người đại diện theo pháp luật. 2. Bản sao có chứng thực các giấy tờ sau:
6. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành có nhu cầu đăng tải thông tin trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng nơi đặt trụ sở chính về việc đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư hạng A hoặc hạng B thì nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
Điều 77. Trình tự, thủ tục thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư 1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có trách nhiệm trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này đến Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đặt trụ sở chính để được xem xét thông báo đủ điều kiện thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư. 2. Trong thời hạn 30 ngày, Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đặt trụ sở chính giao đơn vị có chức năng quản lý nhà ở kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 76 của Nghị định này thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản này có văn bản thông báo gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư và đăng tải thông tin của đơn vị này trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng. Trường hợp Sở Xây dựng ban hành văn bản thông báo thì còn phải gửi văn bản thông báo này về Bộ Xây dựng để được cập nhật vào danh mục đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Trường hợp không đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đáp ứng điều kiện theo quy định thì có văn bản thông cho đơn vị gửi hồ sơ và nêu rõ lý do. 3. Văn bản thông báo đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều này có giá trị trong vòng 05 năm kể từ ngày ký và có các nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Nghị định này. 4. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành thay đổi một trong các nội dung nêu trong văn bản thông báo hoặc hết thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo quy định tại khoản 3 Điều này thì đơn vị quản lý vận hành gửi hồ sơ đề nghị điều chỉnh hoặc hồ sơ đề nghị gia hạn đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này để được xem xét, giải quyết. 5. Trường hợp sau khi có văn bản thông báo đủ điều kiện thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư mà đơn vị quản lý vận hành bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền phát hiện đơn vị này không còn đủ điều kiện để thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư thì văn bản thông báo đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành không còn giá trị pháp lý. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm đăng tải thông báo đơn vị này không còn đủ điều kiện thực hiện việc quản lý vận hành trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành đặt trụ sở chính. 6. Trường hợp công nhận đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư hạng A hoặc hạng B thì thực hiện theo quy định sau đây:
b)Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 75 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Nếu đủ điều kiện thì có văn bản thông báo gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư và đăng tải thông tin của đơn vị này trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng. Trường hợp không đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đáp ứng điều kiện theo quy định thì có văn bản thông cho đơn vị gửi hồ sơ và nêu rõ lý do. Mục 2 CƯỠNG CHẾ BÀN GIAO KINH PHÍ BẢO TRÌPHẦN SỞ HỮU CHUNG CỦA NHÀ CHUNG CƯ Điều 78. Cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư 1. Trường hợp chủ đầu tư lập tài khoản riêng để thu kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của pháp luật nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không bàn giao thì thực hiện cưỡng chế bàn giao tài khoản kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này. Trường hợp tài khoản kinh phí bảo trì không còn hoặc không đủ tiền thì cưỡng chế bàn giao từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 80 của Nghị định này. Trường hợp tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư không còn hoặc không đủ tiền thì thực hiện cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 81 của Nghị định này. 2. Trường hợp chủ đầu tư không nộp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung đối với phần diện tích giữ lại không bán, không cho thuê mua hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm ban hành Quyết định cưỡng chế để thu hồi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư để bàn giao cho Ban quản trị theo quy định tại Điều 80 của Nghị định này. Trường hợp tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư không còn hoặc không đủ tiền thì thực hiện cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 81 của Nghị định này. Điều 79. Trình tự, thủ tục cưỡng chế bàn giao từ tài khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư 1. Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định. 2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì cung cấp thông tin về số tài khoản, số tiền trong tài khoản. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 3. Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện chuyển giao kinh phí bảo trì. 4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở. 5. Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết. Điều 80. Trình tự, thủ tục cưỡng chế bàn giao từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư và số tiền trong tài khoản này. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. 2. Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư để chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm công bố công khai Quyết định cưỡng chế tại bảng tin của nhà chung cư; 3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế, tổ chức tín dụng có trách nhiệm chuyển tiền từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư theo đúng số tiền ghi trong Quyết định cưỡng chế. Sau khi hoàn tất việc chuyển tiền, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết. Điều 81. Trình tự, thủ tục cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản của chủ đầu tư 1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Xây dựng, cơ quan công an và các cơ quan liên quan kiểm tra, xác định cụ thể diện tích nhà, đất của chủ đầu tư tại dự án nơi có nhà chung cư hoặc tại dự án khác để thực hiện việc kê biên và tổ chức bán đấu giá, thu hồi kinh phí bảo trì. Trường hợp chủ đầu tư không có diện tích nhà, đất hoặc có diện tích nhà, đất để kê biên nhưng không đủ giá trị để bán thu hồi kinh phí bảo trì thì thực hiện xác định tài sản khác của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi đủ kinh phí chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ thực hiện kê biên diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác có giá trị tương đương với số kinh phí bảo trì phải thu hồi để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế, bán đấu giá tài sản này; 2. Trên cơ sở diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác của chủ đầu tư đã được xác định theo quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 10 ngày, Sở Xây dựng phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị ban hành Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trong Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản phải nêu rõ căn cứ ban hành Quyết định, tên, trụ sở của chủ đầu tư thực hiện kê biên tài sản, số kinh phí bảo trì phải thu hồi, chủng loại, số lượng tài sản phải kê biên và địa điểm kê biên tài sản; 3. Trình tự, thủ tục thực hiện kê biên tài sản, định giá tài sản kê biên, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về kê biên, bán đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan; 4. Việc bàn giao kinh phí bảo trì sau khi bán đấu giá tài sản phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số kinh phí bảo trì phải bàn giao và chi phí cho việc thực hiện cưỡng chế bán đấu giá tài sản thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán đấu giá tài sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá tài sản làm thủ tục trả lại phần giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư có tài sản bị kê biên bán đấu giá. Chương XI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 82. Quy định xử lý chuyển tiếp 1. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phân hạng nhà chung cư: Đối với các nhà chung cư đã được phân hạng theo quy định của Luật Nhà ở 2014 thì quyết định công nhận hạng nhà chung cư vẫn có hiệu lực trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này, trường hợp chủ đầu tư không thực hiện phân hạng nhà chung cư theo quy định của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đăng tải văn bản thông báo về việc hết hiệu lực của quyết định công nhận hạng nhà chung cư trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. 2. Xử lý chuyển tiếp đổi với đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư: Đối với các đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở 2014 thì tiếp tục thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư trong thời hạn12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này thì các đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm rà soát lại các điều kiện theo quy định tại Điều 75 của Nghị định này và gửi hồ sơ đề nghị thông báo đủ điều kiện thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành đã ký hợp đồng có thời hạn nhiều hơn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo thời hạn hợp đồng đã ký kết. 3. Xử lý chuyển tiếp đổi với văn bản đủ điều kiện huy động vốn: Trường hợp nhà đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bản đủ điều kiện huy động vốn theo quy định của pháp luật nhà ở năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo nội dung văn bản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 4. Xử lý chuyển tiếp đối với nhà ở thuộc tài sản công:
5. Xử lý chuyển tiếp đối với cưỡng chế kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quyết định cưỡng chế được phê duyệt. Điều 83. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ….tháng …..năm 2024. 2. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
3. Bãi bỏ Điều 5 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. 4. Các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở, sở hữu nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định này. Điều 84. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. |