Nhịp xoang vành là gì

Tim của người bình thường khỏe mạnh đập đều đặn và nhịp nhàng. Các tế bào cơ tim có các tính chất điện học đặc biệt giúp các xung động được hình thành và dẫn truyền trong cơ tim tạo ra các nhát bóp đồng bộ. Rối loạn hình thành xung động hoặc rối loạn dẫn truyền xung động hoặc cả hai sẽ gây ra các bệnh lý rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền của tim.

Bất kỳ một bất thường nào tại tim bao gồm bất thường cấu trúc bẩm sinh [ví dụ đường dẫn truyền phụ] hoặc bất thường về chức năng [ví dụ bệnh lý kênh ion có tính di truyền] đều có thể gây ra các rối loạn nhịp tim. Các rối loạn ở mức độ toàn thân có thể là nguyên nhân hoặc là yếu tố góp phần gây ra rối loạn nhịp tim bao gồm các bất thường điện giải [đặc biệt là kali hoặc magiê thấp], thiếu oxy, mất cân bằng hoocmon [ví dụ suy giáp, cường giáp], thuốc và chất độc [ví dụ như rượu, caffeine].

Giải phẫu của hệ thống dẫn truyền tim

Một nhóm tế bào ở vị trí nối của tĩnh mạch chủ trên và vùng bên cao của nhĩ phải chịu trách nhiệm hình thành xung động đầu tiên của mỗi nhịp tim bình thường. Nhóm tế bào này được gọi là nút xoang-nhĩ hoặc nút xoang. Xung động điện học được phát đi từ nhóm tế bào giữ vai trò chủ nhịp này sẽ kích thích các vùng tế bào xung quanh, dẫn đến hoạt hóa tiếp các vùng cơ tim kế cận theo một trình tự thống nhất. Các xung động được lan truyền qua tâm nhĩ, tới nút nhĩ thất nhờ các đường liên nút và các mô cơ nhĩ. Nút nhĩ thất nằm ở phía bên phải của vách liên nhĩ. Nút nhĩ thất có đặc tính dẫn truyền chậm và do đó làm giảm tốc độ dẫn truyền xung động từ nhĩ xuống thất. Thời gian dẫn truyền nhĩ thất phụ thuộc vào tần số tim và được điều chỉnh bởi hệ thần kinh tự động và nồng độ catecholamines trong máu nhằm mục đích tối ưu hóa cung lượng tim ở mọi tần số tim.

Tâm nhĩ được ngăn cách với tâm thất bởi các vòng van nhĩ thất có cấu tạo là mô sợi, trừ thành trước vách của vòng van. Bó His là cầu trúc nằm ở vùng trước vách của vòng van nhĩ thất, tiếp nhận các xung động từ nút nhĩ thất truyền tới. Bó His đi vào vùng cao nhất của vách liên thất rồi chia ra thành hai nhánh: nhánh phải và nhánh trái. Tận cùng của các nhánh này là mạng Purkinje. Nhánh phải dẫn các xung động tới khử cực vùng nội tâm mạc phía thành trước và phía mỏm thất phải. Nhánh trái của bó His chạy dọc theo bờ trái của vách liên thất và chia thành phân nhánh trái trước và phân nhánh trái sau. Phân nhánh trái trái trước và phân nhánh trái sau hoạt hóa phần vách liên thất bên trái. Đây là vùng cơ tim đầu tiên của tâm thất được khử cực. Như vậy, xung động khử cực sẽ bắt đầu từ phía trái vách liên thất, lan sang bên phải của vách và sau đó tiếp tục khử cực gần như đồng thời hai tâm thất theo chiều từ nội tâm mạc ra thượng tâm mạc.

Đường dẫn truyền điện học trong tim

Sinh lý học tim mạch

Để hiểu rõ các rối loạn nhịp tim, chúng ta cần nắm vững cơ chế sinh lý học bình thường của tim.

Điện sinh lý học tim

Các kênh ion đặc biệt trên màng tế bào cơ tim đóng vai trò là các con đường vận chuyển ion qua lại tạo ra hiện tượng khử cực và tái cực tế bào, hình thành nên điện thế hoạt động của tế bào cơ tim. Thời điểm bắt đầu điện thế hoạt động, tế bào cơ tim sẽ được khử cực từ điện thế tâm trương qua màng 90 mV lên tới điện thế 50 mV. Ở trên màng tế bào, có rất nhiều kênh ion mà sự đóng mở phụ thuộc vào điện thế. Ở mức điện thế -50 mV, các kênh Natri nhanh trên màng tế bào sẽ mở ra. Sự chênh lệch nồng độ ion Natri giữa bên ngoài tế bào so với bên trong tế bào làm cho ion Natri vốn có nồng độ cao hơn ở bên ngoài tế bào ở trạng thái nghỉ trước đó sẽ ào vào bên trong tế bào một cách nhanh chóng. Tiếp đến, các kênh Natri nhanh sẽ bị bất hoạt sớm và ngăn dòng ion Natri đổ vào tế bào. Thay vào đó, các kênh ion phụ thuộc thời gian và điện thế khác sẽ mở ra, đưa dòng ion Canxi xâm nhập vào tế bào để tiếp tục khử cực tế bào và đồng thời đưa dòng ion Kali ra khỏi tế bào [tái cực tế bào].

Ban đầu, hai quá trình này được cân bằng, duy trì một điện thế hoạt động dương qua màng tế bào và kéo dài giai đoạn cao nguyên của điện thế hoạt động. Trong pha này, ion canxi đi vào tế bào có nhiệm vụ kết nối điện học - cơ học để tạo nhát bóp cơ tim. Cuối cùng, dòng ion Canxi đi vào tế bào ngừng lại và dòng ion Kali đi ra khỏi tế bào tăng lên, tạo ra quá trình tái cực nhanh của tế bào, làm điện thế qua màng trở lại 90 mV lúc nghỉ. Khi tế bào cơ tim đang diễn ra quá trình khử cực, nó sẽ trơ với các xung động kích thích. Ban đầu, trong thời kỳ trơ tuyệt đối của quá trình khử cực, các xung động ngoại lai không thể khử cực được tế bào cơ tim. Sau khi tế bào cơ tim được tái cực một phần [thời kỳ trơ tương đối], các xung động ngoại lai có thể tác động gây khử cực tế bào nhưng quá trình khử cực này chậm.

Có hai loại mô cơ tim chính phân loại theo cách đáp ứng điện học:

  • Mô hoạt hóa nhanh.

  • Mô hoạt hóa chậm.

Mô hoạt hóa nhanh [tế bào cơ nhĩ, cơ thất và hệ thống His-Purkinje] có mật độ cao các kênh Natri nhanh. Điện thế hoạt động của các mô này được đặc trưng bởi:

  • Ít hoặc không có khử cực tự động trong giai đoạn tâm trương [và do đó nếu các mô này làm chủ nhịp thì tần số tim chậm].

  • Tốc độ khử cực ban đầu rất nhanh [và do vậy vận tốc dẫn truyền xung động rất nhanh].

  • Không có tính trơ trong thời gian tái cực [vì vậy thời kỳ trơ ngắn và có khả năng dẫn các xung động liên tiếp ở tần số cao].

Mô hoạt hóa chậm [nút xoang và nút nhĩ thất] có mật độ thấp các kênh Natri nhanh. Điện thế hoạt động của các mô này được đặc trưng bởi:

  • Khử cực tự động trong giai đoạn tâm trương nhanh hơn [và do đó tần số tim nhanh hơn nếu các mô này làm chủ nhịp].

  • Tốc độ khởi phát khử cực chậm [và do đó vận tốc dẫn truyền chậm]

  • Thời kỳ trơ kéo dài và do đó không thể dẫn các xung kích thích liên tiếp với tần số nhanh.

Bình thường, nút xoang có tần số phát xung nhanh nhất [tần số khử cực tự động trong thời kỳ tâm trương nhanh nhất]. Do vậy, nút xoang có khả năng hình thành điện thế hoạt động tự nhiên cho tim với tần số cao hơn các mô khác. Vì thế, nút xoang là mô tự động chiếm ưu thế nhất và đóng vai trò chủ nhịp của tim người bình thường. Nếu nút xoang không tạo xung động, mô có tính tự động cao nhất tiếp theo sẽ đóng vai trò chủ nhịp cho tim, thường là nút nhĩ thất. Kích thích giao cảm sẽ làm tăng tần số phát xung của các mô giữ vai trò chủ nhịp. Ngược lại, kích thích phó giao cảm sẽ làm giảm tần số phát xung của các mô này.

Nhịp tim bình thường

Tần số nhịp xoang khi nghỉ ngơi ở người lớn thông thường là 60 đến 100 nhịp/phút. Tần số tim chậm hơn [nhịp chậm xoang] thường gặp ở người trẻ tuổi, đặc biệt vận động viên Chẩn đoán Tim vận động viên là tình trạng thay đổi đồng nhất về cấu trúc và chức năng ở những người tập luyện > 1 giờ hầu hết các ngày. Những thay đổi này thường không biểu hiện triệu chứng. Khám lâm... đọc thêm , và trong khi ngủ. Tần số tim nhanh hơn [nhịp nhanh xoang] thường gặp khi vận động hoặc khi đang có bệnh lý nào đó. Nhịp nhanh xoang có thể xảy ra khi xúc động mạnh do tác động của thần kinh giao cảm và khi tăng tiết catecholamine trong máu. Thông thường có sự biến thiên tần số tim trong ngày. Tần số tim thường thấp nhất về đêm gần sáng, ngay trước khi bệnh nhân thức dậy buổi sáng. Khi bệnh nhân hít vào, tần số tim có thể tăng nhẹ và khi thở ra, tần số tim có thể giảm nhẹ [thay đổi nhịp xoang do hô hấp]. Tần số tim dao động theo sự điều hòa bởi trương lực phó giao cảm - hiện tượng này rất thường gặp ở người bình thường trẻ tuổi. Sự dao động nhịp tim do tác động của hệ thần kinh phế vị này có thể giảm dần khi độ tuổi tăng lên nhưng không hoàn toàn mất hẳn. [ví dụ bệnh đái tháo đường Đái tháo đường [DM] Đái tháo đường [DM] là tình trạng giảm tiết insulin và kháng insulin ngoại vi dẫn đến tăng glucose máu. Triệu chứng sớm liên quan tới tăng glucose máu và bao gồm uống nhiều, khát nhiều, tiểu... đọc thêm nặng] hoặc kèm thèo suy tim Suy tim [HF] Suy tim [HF] là một hội chứng rối loạn chức năng tâm thất. Suy tim trái gây khó thở và mệt mỏi, suy tim phải gây ứ trệ tuần hoàn ngoại biên; các tình trạng suy tim trên có thể tiến triển đồng... đọc thêm nặng.

Hầu hết các hoạt động điện học của tim được thể hiện trên điện tâm đồ [xem Hình: Lược đồ của chu chuyển tim mô tả các đường cong áp lực trong buồng tim, tiếng tim, sóng tĩnh mạch cảnh và điện tâm đồ. Lược đồ của chu chuyển tim mô tả các đường cong áp lực trong buồng tim, tiếng tim, sóng tĩnh mạch cảnh và điện tâm đồ. Thông tim là biện pháp luồn một ống thông qua đường động mạch hoặc tĩnh mạch vào tới buồng tim, động mạch phổi, động mạch vành và tĩnh mạch vành. Thông tim có thể được sử dụng để làm các xét... đọc thêm ]. Hoạt động khử cực nội tại trong nút xoang, nút nhĩ thất, và hệ thống His-Purkinje không thể hiện trên điện tâm đồ do số lượng tế bào cơ tim trong phạm vi các mô đặc biệt này không đủ lớn. Sóng P biểu hiện sự khử cực ở tâm nhĩ. Phức bộ QRS thể hiện khử cực tâm thất và sóng T biểu hiện sự tái cực tâm thất.

Khoảng PR [từ khi bắt đầu của sóng P tới đầu của phức hợp QRS] là thời gian từ khi bắt đầu hoạt hóa tâm nhĩ đến khi bắt đầu hoạt hóa tâm thất. Phần lớn khoảng thời gian PR này phản ánh quá trình dẫn truyền xung động chậm lại trong nút nhĩ thất. Khoảng RR [thời gian giữa hai phức bộ QRS] biểu thị tần số thất. Khoảng QT [từ khi bắt đầu phức bộ QRS đến khi kết thúc của sóng T] thể hiện thời gian khử cực tâm thất. Giá trị bình thường của khoảng QT hơi dài hơn ở nữ giới và cũng dài hơn khi tần số tim chậm. Khoảng QT được hiệu chỉnh [QTc] để loại trừ ảnh hưởng của tần số tim lên khoảng QT. Công thức phổ biến nhất là [đơn vị của các khoảng đo là giây]:

Sinh lý bệnh

Nguyên nhân của rối loạn nhịp bao gồm: rối loạn hình thành xung động hoặc rối loạn dẫn truyền xung động hoặc cả hai. Nguyên nhân của rối loạn nhịp chậm là do các chủ nhịp nội tại bị suy yếu chức năng hoặc do rối loạn dẫn truyền, chủ yếu trong nút nhĩ thất hoặc hệ thống His-Purkinje. Hầu hết các rối loạn nhịp nhanh do cơ chế vòng vào lại. Một số rối loạn nhịp nhanh do cơ chế tăng tính tự động hoặc do rối loạn tính tự động.

Vòng vào lại là vòng tròn hoạt hóa điện học giữa hai con đường dẫn truyền có đặc điểm dẫn truyền và thời gian trơ khác nhau. [xem Hình: Cơ chế vòng vào lại điển hình. Cơ chế vòng vào lại điển hình. Tim của người bình thường khỏe mạnh đập đều đặn và nhịp nhàng. Các tế bào cơ tim có các tính chất điện học đặc biệt giúp các xung động được hình thành và dẫn truyền trong cơ tim tạo ra các nhát... đọc thêm ].

Cơ chế vòng vào lại điển hình.

Dưới đây lấy vòng vào lại tại nút nhĩ thất làm ví dụ. Hai đường dẫn truyền có hai đầu gặp nhau tại một điểm. Đường A có tốc độ dẫn truyền chậm hơn và thời kỳ trơ ngắn hơn. Đường B có tốc độ dẫn truyền bình thường và thời kỳ trơ dài hơn.

I. Một xung động bình thường đi tới điểm gặp nhau số 1 sẽ tiếp tục xuống qua cả hai đường A và B. Dẫn truyền qua đường A chậm hơn và tới điểm gặp nhau số 2 thì bị rơi vào thời kỳ trơ do xung động qua đường B đi nhanh hơn và tới điểm gặp nhau số 2 trước đó. Kết quả tạo ra một nhịp xoang bình thường.

II. Khi có một xung kế tiếp nhịp xoang đến sớm, xung này sẽ thấy đường B đang trong thời kỳ trơ, nhưng đường A có thể dẫn được vì thời kỳ trơ của đường A ngắn hơn. Khi xung này tới điểm gặp nhau số 2, nó sẽ đi tiếp xuống tâm thất và đồng thời đi ngược chiều lên theo đường B và bị chặn lại ở điểm số 3. Kết quả là xuất hiện một ngoại tâm thu nhĩ với khoảng PR dài ra.

III. Nếu dẫn truyền qua đường A đủ chậm, xung động sẽ có cơ hội đi ngược lên toàn bộ đường B vì đường B lúc này đã thoát trơ.. Nếu đường A lúc này cũng vừa hết thời kỳ trơ, xung động sẽ tiếp tục đi xuống đường A và sau đó lại đi ngược lên theo đường B, tạo thành vòng tròn khử cực. Mỗi vòng vào lại sẽ đưa một xung xuống thất và một xung lên nhĩ tạo thành cơn nhịp nhanh.

Cơ chế khởi phát cơn nhịp nhanh do vòng vào lại tại nút nhĩ thất.

Khởi phát bằng một ngoại tâm thu nhĩ [sóng P'] với dẫn truyền nhĩ thất bị chậm trễ [khoảng P'R dài] trước khi khởi phát cơn nhịp nhanh.

Trong những điều kiện nhất định, cơ chế vào lại sẽ hình thành một vòng tròn hoạt hóa điện học liên tục, tạo ra cơn tim nhanh. xem Hình: Cơ chế khởi phát cơn nhịp nhanh do vòng vào lại tại nút nhĩ thất. Cơ chế khởi phát cơn nhịp nhanh do vòng vào lại tại nút nhĩ thất. Tim của người bình thường khỏe mạnh đập đều đặn và nhịp nhàng. Các tế bào cơ tim có các tính chất điện học đặc biệt giúp các xung động được hình thành và dẫn truyền trong cơ tim tạo ra các nhát... đọc thêm ]. Thông thường, có thể cắt vòng vào lại bằng cách tác động tạo thời kỳ trơ cho phần mô cơ tim đang tham gia vòng vào lại. Tuy nhiên, vòng vào lại dễ hình thành trong 3 điều kiện sau:

  • Thời kỳ trơ của mô cơ tim bị ngắn lại [ví dụ do kích thích giao cảm].

  • Kéo dài đường dẫn truyền [ví dụ do phì đại cơ tim hoặc do có đường dẫn truyền bất thường].

  • Sự dẫn truyền xung động chậm trễ [ví dụ do thiếu máu cơ tim].

Triệu chứng cơ năng và thực thể

Rối loạn nhịp và rối loạn dẫn truyền có thể không triệu chứng hoặc có thể gây ra triệu chứng đánh trống ngực Hồi hộp trống ngực Đánh trống ngực là cảm giác của cơ thể về nhịp tim. Chúng thường được mô tả là cảm giác hồi hộp, tim đập nhanh hoặc cảm giác bỏ nhịp. Đây là những biểu hiện phổ biến, một số bệnh nhân cảm... đọc thêm [cảm giác tim bỏ nhịp hoặc có nhát đập nhanh hoặc mạnh bất thường]. Ngoài ra có thể có các triệu chứng do rối loạn huyết động [khó thở, tức ngực, thoáng ngất hoặc ngất] hoặc ngừng tim. Đôi khi, bệnh nhân có thể có triệu chứng tiểu nhiều do tăng tiết peptide lợi niệu nhĩ khi có cơn tim nhanh trên thất kéo dài.

Có thể xác định tần số thất và nhịp đều hay không đều bằng cách bắt mạch hoặc nghe tim. Việc khám tĩnh mạch cảnh có thể giúp chẩn đoán blốc nhĩ thất hoặc rối loạn nhịp nhanh. Ví dụ, hiện tượng sóng a đại bác quan sát được trên đồ thị tĩnh mạch cảnh Tĩnh mạch cảnh [Xem thêm chương Giới thiệu phương pháp tiếp cận bệnh nhân tim mạch và Nghe tim.] Việc thăm khám đầy đủ các cơ quan rất quan trọng để phát hiện các ảnh hưởng lên ngoại vi và toàn thân của bệnh... đọc thêm có thể giúp chẩn đoán blốc nhĩ thất hoàn toàn. Cơ chế là do có những thời điểm tâm nhĩ bóp trùng hợp với lúc đóng van nhĩ thất, tạo ra sóng dội ngược lên tĩnh mạch cảnh. Các triệu chứng thực thể khác của rối loạn nhịp tim rất ít khi gặp.

Chẩn đoán

  • Điện tâm đồ: ĐTĐ

Việc khai thác bệnh sử và khám thực thể có thể giúp chẩn đoán và phát hiện rối loạn nhịp, nhưng ĐTĐ 12 chuyển đạo Điện tâm đồ Điện tâm đồ thường quy cung cấp 12 góc nhìn khác nhau xung quanh quả tim nhờ cách bố trí 12 điện cực tạo ra 12 vector khác nhau quanh tim. Các vector này phản ánh sự chênh lệch điện thế giữa... đọc thêm rất cần thiết để chẩn đoán xác định. Khi không có ĐTĐ thường quy, nếu ta ghi được một đoạn ĐTĐ kéo dài trên máy theo dõi ngay trong cơn thì nó cũng có thể giúp ta chẩn đoán cơn rối loạn nhịp, mặc dù đôi khi có thể không tin cậy bằng ĐTĐ 12 chuyển đạo.

ĐTĐ cần được làm một cách hệ thống và cần đo đạc tỉ mỉ các khoảng thời gian giữa các sóng và cố gắng phát hiện các thay đổi kín đáo. Một số điểm mấu chốt phục vụ cho chẩn đoán là:

  • Tần số nhĩ ?

  • Tần số thất, đều hay không đều ?

  • Mối quan hệ giữa nhĩ và thất

Khi tần số khử cực [của nhĩ hoặc thất] không đều, ta cần xem xét kỹ xem sự không đều này có tính chu kỳ hay hoàn toàn không đều. Nhịp không đều nhưng có tính chu kỳ có thể gặp trong trường hợp trên cơ sở nhịp cơ bản đều, thỉnh thoảng có nhát không đều xuất hiện cách hồi [ví dụ ngoại tâm thu] hoặc một chùm nhịp không đều xuất hiện có tính lặp đi lặp lại.

Nhịp nhanh có phức bộ QRS hẹp [ 300 lần/phút].

  • Cuồng nhĩ Cuồng nhĩ Cuồng nhĩ là một dạng rối loạn nhịp nhĩ nhanh có nguyên nhân do vòng vào lại lớn trong tâm nhĩ. Các triệu chứng bao gồm: đánh trống ngực, đôi khi mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức, khó thở và... đọc thêm : sóng nhĩ đều, rõ rệt, đồng dạng [thường thấy rõ nhất ở các chuyển đạo DII, DIII, và aVF], không thấy đường đẳng điện giữa các sóng nhĩ, tần số > 250 lần/phút.

  • Nhịp nhanh nhĩ với các khoảng dẫn truyền nhĩ - thất thay đổi: sóng nhĩ đều, rõ rệt, đồng dạng, nhìn thấy đường đẳng điện giữa các sóng nhĩ, tần số thường ở mức < 250 lần/phút.

  • Nhịp nhanh nhĩ đa ổ Nhịp nhanh nhĩ đa ổ Nhịp thay đổi với các ổ phát nhịp khác nhau bắt nguồn từ trên thất [Thường khởi phát từ trong tâm nhĩ]. Chẩn đoán bằng ECG. Đa số bệnh nhân không có triệu chứng và không cần... đọc thêm : thấy các sóng nhĩ rõ rệt, hình thái thay đổi và có ít nhất 3 dạng khác nhau.

  • Nhịp nhanh với QRS giãn rộng, không đều bao gồm:

    • 4 dạng nhịp nhanh trên thất được mô tả ở trên nhưng có dẫn truyền xuống thất bị lệch hướng hoặc có tiền kích thích.

    • Nhịp nhanh thất đa hình thái

    Chẩn đoán phân biệt dựa vào sóng nhĩ. Ngoài ra, nhịp nhanh thất đa hình thái thường có tần số rất nhanh [> 250 lần/phút].

    Nhịp nhanh với QRS thanh mảnh và đều bao gồm:

    • Nhịp nhanh xoang

    • Cuồng nhĩ Cuồng nhĩ Cuồng nhĩ là một dạng rối loạn nhịp nhĩ nhanh có nguyên nhân do vòng vào lại lớn trong tâm nhĩ. Các triệu chứng bao gồm: đánh trống ngực, đôi khi mệt mỏi, giảm khả năng gắng sức, khó thở và... đọc thêm

    • Nhịp nhanh nhĩ Nhịp nhanh nhĩ Nhịp thay đổi với các ổ phát nhịp khác nhau bắt nguồn từ trên thất [Thường khởi phát từ trong tâm nhĩ]. Chẩn đoán bằng ECG. Đa số bệnh nhân không có triệu chứng và không cần... đọc thêm với tỷ lệ dẫn truyền nhĩ thất cố định.

    • Nhịp nhanh kịch phát trên thất Nhịp nhanh trên thất do vòng vào lại [SVT] Nhịp nhanh trên thất do vòng vào lại [SVT] liên quan đến những đường vào lại mà thành phần cấu thành nằm trên chỗ chia đôi của bó His. Bệnh nhân thường có các cơn đánh trống... đọc thêm [nhịp nhanh trên thất với vòng vào lại tại nút nhĩ thất, nhịp nhanh trên thất với vòng vào lại nhĩ thất và nhịp nhanh vào lại tại nút xoang].

    Nghiệm pháp cường phế vị hoặc các thuốc tác động lên nút nhĩ thất có thể giúp chẩn đoán phân biệt các dạng nhịp nhanh trên thất này. Nếu là nhịp nhanh xoang, các nghiệm pháp này sẽ không làm cắt cơn nhưng có thể làm chậm tần số hoặc làm chậm trễ dẫn truyền nhĩ thất, tạo điều kiện lộ sóng P ra cho ta nhìn thấy. Tương tự như vậy, nếu là nhịp nhanh nhĩ hoặc cuồng nhĩ, các nghiệm pháp này có thể làm chậm dẫn truyền nhĩ thất và từ đó làm lộ sóng cuồng nhĩ hoặc sóng P' của nhịp nhanh nhĩ. Nếu là các dạng nhịp nhanh kịch phát trên thất thường gặp [vào lại nút hoặc vào lại nhĩ-thất], các nghiệm pháp này có thể cắt được cơn tim nhanh.

    Nhịp nhanh với QRS giãn rộng và đều bao gồm:

    • 4 loại nhịp nhanh QRS thanh mảnh nói trên nhưng dẫn truyền xuống thất bị blốc nhánh hoặc có tiền kích thích.

    • Tim nhanh thất đơn dạng

    Các nghiệm pháp cường phế vị có thể giúp phân biệt giữa các loại nhịp nhanh này. Việc phải phân biệt giữa tim nhanh thất và tim nhanh trên thất dẫn truyền lệch hướng khá thường gặp. Khi đó ta thường dựa vào các tiêu chuẩn điện tâm đồ [xem Hình: Tiêu chuẩn Brugada sửa đổi trong chẩn đoán nhịp nhanh thất. Tiêu chuẩn Brugada sửa đổi trong chẩn đoán nhịp nhanh thất. Tim của người bình thường khỏe mạnh đập đều đặn và nhịp nhàng. Các tế bào cơ tim có các tính chất điện học đặc biệt giúp các xung động được hình thành và dẫn truyền trong cơ tim tạo ra các nhát... đọc thêm ]. Khi không thể phân biệt được, ta cần coi tim nhanh QRS giãn rộng là tim nhanh thất và xử trí như tim nhanh thất.

    Một số điểm quan trọng và những nhầm lẫn có thể gặp

    • Khi gặp một cơn tim nhanh QRS giãn rộng và đều, cần phải giả định rằng nó là tim nhanh thất cho đến khi thực hiện được chẩn đoán phân biệt.

    Tiêu chuẩn Brugada sửa đổi trong chẩn đoán nhịp nhanh thất.

    *Nếu QRS dạng block nhánh phải:

    • Ở V1, sóng R có dạng một pha, hoặc dạng QR, hoặc dạng RS

    • Ở V6, tỷ lệ R/S 30 ms hoặc thời gian RS > 60 ms.

    • Ở V6, dạng QR hoặc dạng QS

    AV = atrioventricular [nhĩ thất]; LBBB = block nhánh trái; RBBB = block nhánh phải; VT = nhịp nhanh thất.

    Điều trị

    • Điều trị nguyên nhân

    • Điều trị nguyên nhân bằng thuốc chống loạn nhịp, máy tạo nhịp, sốc điện chuyển nhịp hoặc sốc điện phá rung, triệt đốt qua đường ống thông hoặc phẫu thuật.

    Cách thức điều trị phụ thuộc vào từng cá thể, dựa trên mức độ triệu chứng hoặc nguy cơ của rối loạn nhịp. Rối loạn nhịp không triệu chứng và không có nguy cơ cao thì không cần điều trị ngay cả khi có tiến triển xấu hơn. Rối loạn nhịp có triệu chứng thì cần điều trị để cải thiện chất lượng cuộc sống. Các rối loạn nhịp đe dọa đến tính mạng cần được điều trị.

    Phương thức điều trị cần tập trung vào xử trí nguyên nhân. Trong trường hợp cần thiết, cần áp dụng một hoặc nhiều phương pháp xử trí chống loạn nhịp đồng thời, bao gồm thuốc chống loạn nhịp Thuốc chống loạn nhịp tim [Xem thêm Tổng quan về rối loạn nhịp tim.] Chỉ định điều trị rối loạn nhịp tim phụ thuộc vào triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của rối loạn nhịp tim. Điều trị tập trung vào nguyên nhân gây... đọc thêm , sốc điện chuyển nhịp hoặc phá rung Shock điện chuyển nhịp - phá rung [Xem thêm Tổng quan về loạn nhịp tim.] Chị định điều trị rối loạn nhịp tim tùy thuộc vào mức độ triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của loạn nhịp. Điều trị tập trung vào nguyên nhân. Trong trường... đọc thêm , máy chuyển nhịp - phá rung tự động Máy chuyển nhịp - phá rung tự động [Implantable Cardioverter-Defibrillators - ICD] [Xem thêm Tổng quan về rối loạn nhịp tim.] Chỉ định điều trị rối loạn nhịp tùy thuộc vào triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của loạn nhịp tim. Điều trị tập trung vào nguyên nhân gây ra rối loạn... đọc thêm [ICDs], máy tạo nhịp tim Máy tạo nhịp tim [Xem thêm Tổng quan về loạn nhịp tim.] Chỉ định điều trị loạn nhịp tim phụ thuộc vào mức độ triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của loạn nhịp tim. Điều trị tập trung vào nguyên nhân gây rối loạn... đọc thêm , máy tạo nhịp tái đồng bộ tim Phương pháp tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim [CRT] [Xem thêm Tổng quan về rối loạn nhịp tim và Máy tạo nhịp tim.] Chỉ định điều trị rối loạn nhịp tùy thuộc vào triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của rối loạn nhịp tim. Điều trị tập trung vào... đọc thêm [một dạng đặc biệt của máy tạo nhịp], triệt đốt rối loạn nhịp qua đường ống thông Triệt đốt rối loạn nhịp tim. [Xem thêm Tổng quan về loạn nhịp tim.] Chỉ định điều trị rối loạn nhịp tim tùy thuộc vào triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của loạn nhịp tim. Điều trị cần tập trung và tìm và xử lý nguyên nhân... đọc thêm , phẫu thuật Phẫu thuật điều trị rối loạn nhịp tim Tim của người bình thường khỏe mạnh đập đều đặn và nhịp nhàng. Các tế bào cơ tim có các tính chất điện học đặc biệt giúp các xung động được hình thành và dẫn truyền trong cơ tim tạo ra các nhát... đọc thêm . Bệnh nhân mắc các rối loạn nhịp tim mà có nguy cơ gây rối loạn huyết động cần được cấm lái các phương tiện giao thông cho đến khi được đánh giá là có đáp ứng với điều trị.

    Phẫu thuật điều trị rối loạn nhịp tim

    Với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật triệt đốt rối loạn nhịp qua đường ống thông Triệt đốt rối loạn nhịp tim. [Xem thêm Tổng quan về loạn nhịp tim.] Chỉ định điều trị rối loạn nhịp tim tùy thuộc vào triệu chứng và mức độ nghiêm trọng của loạn nhịp tim. Điều trị cần tập trung và tìm và xử lý nguyên nhân... đọc thêm ít xâm lấn hơn, phương pháp phẫu thuật để cắt bỏ cơ chất gây loạn nhịp đã trở nên ít được sử dụng. Tuy nhiên, phẫu thuật vẫn được chỉ định khi phương pháp triệt đốt qua đường ống thông thất bại hoặc bệnh nhân có những tổn thương tim khác kèm theo cần phẫu thuật. Thường gặp nhất là trường hợp bị bệnh van tim và có rung nhĩ kèm theo hoặc trường hợp bệnh nhân có phình vách thất do nhồi máu cơ tim gây nhịp nhanh thất, cần mổ bắc cầu động mạch vành hoặc cắt bỏ phần cơ tim tổn thương gây rối loạn nhịp.

    Video liên quan

    Chủ Đề