Nhóm thuốc giảm đau, chống viêm

Thuốc giảm đau- hạ sốt- kháng viêm được chia thành các nhóm: thuốc giảm đau không Opioid[ Paracetamol, Aspirin, thuốc kháng viêm không steroid]; thuốc giảm đau nhóm Opioid[ Codein Phosphat, Morphin, Pethidin hydrocloride]; thuốc dùng trong bệnh Gút; thuốc chống viêm khác[ Corticoid, enzyme]; thuốc hỗ trợ giảm đau. Mỗi nhóm thuốc, mỗi loại thuốc có cơ chế, và mức độ đáp ứng khác nhau giữa tác dụng giảm đau, hạ sốt và kháng viêm, ví dụ như paracetamol chỉ có tác dụng giảm đau, hạ sốt, khong có tác dụng kháng viêm trong khi đó các thuốc kháng viêm không steroid có cả 3 tác dung tuy nhiên tác dụng hạ sốt thường yếu hơn.

Cơ chế tác động của các thuốc vào các con đường khác nhau của cơ chế gây sốt, gây viêm đã được nghiên cứu khã rõ ràng. Mỗi loại thuốc có thể ngăn chặn các con đường khác nhau trong các triệu chứng, vì vậy tùy vào mỗi bệnh lý, triệu chứng của bệnh mà lựa chọn loại thuốc phù hợp.

Thuốc giảm đau cần được dùng theo khuyến cáo theo bậc thang giảm đau của WHO. Nguyên tắc sử dụng thuốc giảm đau gồm: chọn thuốc phù hợp với người bệnh, tránh quá liều, hạn chế tác dụng phụ, dùng thuốc đơn độc hay phối hợp tùy mức độ đau theo khuyến cáo, cần sử dụng thêm thuốc bảo vệ dạ dày khi dùng chung với NSAID,…

NSAIDs và corticoid là hai  nhóm thuốc có tác dụng giảm đau và chống viêm hiệu quả, được sử dụng phổ biến để điều trị nhiều bệnh. Tuy nhiên do tác dụng không mong muốn của thuốc, cần tuần thủ chỉ đình, nguyên tắc dùng thuốc và dùng các biện pháp kết hợp để giảm thiểu tác dụng phụ của thuốc.

Biên soạn: ThS Võ Hồng Nho
Biên tập: Trần Quốc Quang

Nguồn: Nội khoa Việt Nam

[Visited 17.410 times, 6 visits today]

  • Tags:

Thuốc chống viêm không steroid [NSAID] là nhóm thuốc thường được sử dụng để giảm đau, chống viêm hoặc hạ sốt mà không cần phải có đơn kê của bác sĩ. 

Nhóm thuốc này ngoài dạng uống, chích còn có dạng bào chế như kem, gel bôi tại chỗ hoặc miếng dán ngoài da. Chính vì NSAID rất sẵn có và được sử dụng phổ biến, nên việc tìm hiểu cách sử dụng thuốc là hết sức quan trọng.

Sự khác biệt chính của các thuốc giảm đau hiện nay là thời gian khởi phát tác dụng, hiệu quả giảm đau, sự tiện lợi khi dùng và tác dụng phụ của thuốc.

ARCOXIA – Etoricoxib là một NSAID chọn lọc Cox-2 [Menarini, Ý] với những ưu điểm vượt trội về hiệu quả và an toàn cho người bệnh. Nghiên cứu cho thấy ARCOXIA khởi phát tác dụng giảm đau nhanh chỉ trong 24 phút, đáp ứng được mong đợi giảm đau nhanh cho người bệnh, đặc biệt là đối với những cơn đau cấp, đau Gút cấp. Hiệu quả giảm đau của ARCOXIA kéo dài giảm đau trong 24 giờ, vì vậy chỉ cần dùng 1 viên/lần/ngày, giúp người bệnh dễ dàng tuân thủ hơn trong điều trị. Về khả năng giảm đau mạnh của ARCOXIA, nghiên cứu trên nhiều đối tượng cho thấy ARCOXIA mang lại hiệu quả giảm đau mạnh hơn so với các NSAID khác với các liều dùng 60mg, 90mg, 120mg tùy theo chỉ định điều trị.

Ngoài ra, ARCOXIA được chứng minh an toàn cho người bệnh, giảm đến 56% nguy cơ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa so với những thuốc NSAID không chọn lọc khác.

Bên cạnh các sản phẩm giảm đau NSAID dạng uống như ARCOXIA, SYMPAL, Công ty Menarini [Ý] còn có sản phẩm NSAID bôi ngoài da FASTUM GEL.

FASTUM GEL – Ketoprofen được bào chế dưới dạng gel lạnh bôi ngoài da có hiệu quả giảm đau cơ xương khớp, đau do chấn thương, đau cơ, giảm tác dụng phụ toàn thân, thích hợp cho bệnh nhân cao tuổi hay bệnh nhân có bệnh lý đi kèm.

FASTUM GEL với thành phần tá dược thân dầu, thân nước giúp thuốc nhanh chóng hấp thu qua da, tập trung nồng độ thuốc cao tại vị trí đau, hạn chế tác dụng phụ toàn thân. Bên cạnh đó Fastum Gel có mùi dễ chịu, không bết dính mang lại cảm giác dễ chịu cho bệnh nhân khi sử dụng.

Những ưu điểm kể trên được chứng minh qua những nghiên cứu lâm sàng có thiết kế nghiên cứu tin cậy và kết quả có ý nghĩa thống kê.

Được thành lập năm 1886, Công ty Menarini hiện có văn phòng trên 100 quốc gia, cung cấp những sản phẩm chất lượng phục vụ người bệnh và thường xuyên đồng hành cùng với các Hội, Bệnh viện trong các chương trình khoa học nhằm phục vụ người bệnh ngày càng tốt hơn.

Thông tin do nhà sản xuất cung cấp.

Chủ đề:

1. Floctafenin là loại giảm đau đơn thuần, tức không có tác dụng hạ sốt và kháng viêm. Thường được dùng trong 1 số trường hợp như đau răng, đau đầu do viêm xoang….

2. Dị ứng với Paracetamol không có nghĩa là dị ứng với NSAID, dù Paracetamol là dẫn xuất Anilin, một số tài liệu xếp nó vào nhóm NSAID, mặc dù tác dụng kháng viêm của paracetamol là rất ít. Vậy nên, khi dị ứng với Paracetamol có thể giảm đau hạ sốt bằng Ibuprofen.  

3. Các thuốc không chọn lọc trên COX không có nghĩa là không gây hại trên tim mạch. Đã có báo cáo về tác dụng phụ trên tim mạch của Diclofenac và Ibuprofen khi dùng liều cao. Vậy nên, khi sử dụng các loại này cần phải tuân thủ nghiêm ngặt về liều và những bệnh nhân có tiền sử tim mạch.

4. Nguyên tắc dùng giảm đau kháng viêm Non-steroid là dùng ở liều thấp có tác dụng, không nên dùng liều cao ngay từ đầu.

5. Aspirin hiện nay chủ yếu được dùng liều thấp [dạng viên 81mg] làm thuốc chống đông máu, giảm nguy cơ hình thành cục máu đông trong các bệnh tim mạch hơn là dùng với tác dụng giảm đau hạ sốt.

6. Diclofenac có 2 gốc muối là Natri và kali, gốc Kali là loại có sự hấp thu và cho tác dụng nhanh, nên thường được dùng để điều trị các triệu chứng như đau răng, đau bụng kinh, Chế phẩm thường dùng là Cataflam. Còn Voltaren là loại có gốc muối Natri, có dạng Voltaren SR, phóng thích kéo dài.

7. Ngoài tác dụng hạ sốt và kháng viêm, chống kết tập tiểu cầu, Aspirin còn có tác dụng khác là tiêu sừng, nên thường xuất hiện trong các dạng kem bôi chàm, vẩy nến, nấm da. Hoặc các chị em phụ nữ dùng Aspirin như là 1 loại dược chất trong kem trộn, để giúp cho da mỏng [ Acid Acetylsalicylic có tác dụng bào mòn ở nồng độ cao ]. Một ứng dụng khác của Aspirin đó là dùng để cắm hoa, tính acid trong aspirin sẽ làm cho hoa tươi lâu hơn.

8. Các loại chọn lọc trên COX 1 như Mefenamic, Ibuprofen, Diclofenac thường gây hại dạ dày nhiều hơn loại chọn lọc trên COX 2, cần thận trọng khi dùng những loại trên cho bệnh nhân có tiền sử viêm loét dạ dày.

9. Meloxicam được xem là ít tác dụng phụ trên dạ dày và tim mạch hơn các loại chọn lọc trên COX 2 khác.

10. Corticoid có 3 tác dụng chính trong điều trị là Kháng viêm, kháng dị ứng, và ức chế miễn dịch. Tuy nhiên, liều ức chế miễn dịch thường cao hơn nhiều so với liều kháng viêm và kháng dị ứng.

11. Methylprednisolon là loại có vị khá là đắng, và rất khó uống, các chế phẩm trên thị trường hiện chưa che được vị này.

12. Prednisolon cũng có vị đắng, tuy nhiên 1 số chế phẩm đã che bớt vị đắng của loại này, ít ra nó không đắng như Methylprednisolon.

13. Corticoid nên dùng vào lúc 6-8h sáng, không nên dùng nhiều lần/ngày và kéo dài vì khả năng ảnh hưởng đến tuyến thượng thận.

14. Corticoid có tác dụng gây thèm ăn, vì tác động trên hệ thần kinh, kích thích gây thèm ăn, và tác dụng trên hệ tiêu hoá gây tăng tiết dịch vị, làm bụng cồn cào và muốn ăn.

15. Nếu dùng corticoid với liều cao trong dài ngày, khi ngưng thuốc không giảm liều thì nguy cơ suy tuyến thượng thận cấp.

16. Không kết hợp Corticoid với NSAID, vì nếu nhìn vào sơ đồ viêm, thì corticoid đã ngăn chặn quá trình hình thành Acid arachidonic, chính vì thế sẽ không sinh ra Prostaglandin, NSAID không có vai trò gì khi dùng chung.

17. Diacerin là loại kháng viêm có tác động thông qua ức chế chất hóa học interleukin-1β, có tác dụng chống viêm, điều trị viêm xương, thoái hóa khớp.

18. Kháng viêm dạng viêm như Alpha chymotrypsil, Lysozym không có vai trò trên khớp, vậy nên 2 loại này thường dùng trong các trường hợp tụ máu bầm, chấn thương phần mềm.

19. Kháng viêm dạng men như Alpha chymotrypsil sinh khả dụng đường uống không tốt, nên thường đặt dưới lưỡi để hấp thu tốt hơn.

20. Bromelain là loại kháng viêm dạng men, tuy nhiên nó có tác dụng trội hơn trong bệnh lý về khớp, nên 1 số thực phẩm chức năng thường có chứa thành phần này

Xem thêm: NSAID và bệnh lý dạ dày

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Video liên quan

Chủ Đề