PHƯƠNG PHÁP giải bài tập peptit quy đổi

MỤC LỤC1. Lời giới thiệu………………………………………………………….………22. Tên sáng kiến……………………………………………………………...…..33. Tác giả sáng kiến………………………………………………………...……34. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến……………………………………………...……35. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến…………………………………………………...36. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử……………………..37. Mô tả bản chất của sáng kiến…………………………………………………3A- Cơ sở lý thuyết……………………………………………………...…4B – Áp dụng phươngpeptit……………..8phápquyđổigiảinhanhbàitập1. Phân dạng và hướng dẫn giải một số ví dụ minh họa……………82. Một số bài tập tương tự…..………………………………..……208.Nhữngthôngtincầncó]....................................................239.Cácđiềukiệncầnkiến...................................................23đượcthiếtđểbảomật[nếuápdụngsáng10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiếntheo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụngsáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử ............................................................... 23111. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụngsángkiếnlầnđầu.........................................................................................................24Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..….25I. LỜI GIỚI THIỆUHóa học là một bộ phận của khoa học tự nhiên, những thành tựu của cácnghiên cứu hóa học được ứng dụng vào thực tiễn đời sống, sản xuất và ngượclại chính thực tiễn sản xuất lại thúc đẩy khoa học hóa học phát triển. Vì vậy họchóa học không chỉ đơn thuần là học lí thuyết hóa học mà phải biết vận dụng vàothực tiễn. Do đó trong quá trình giảng dạy người giáo viên phải rèn cho học sinhnhững kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ học tập và nhữngvấn đề thực tiễn đặt ra.Bài tập hóa học với tư cách là một phương pháp dạy học nó có ý nghĩa rấtquan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học môn hóa học ở nhà trườngphổ thông. thông qua việc giải tốt các bài tập học sinh sẽ hiểu sâu lí thuyết vàrèn luyện được kĩ năng so sánh, kĩ năng phân tích, tổng hợp…do đó có thể pháttriển tư duy học sinh.Trong nhiều năm gần đây, các phương pháp giải nhanh toán hóa học khôngngừng phát triển, đây là hệ quả tất yếu khi Bộ giáo dục và đào tạo triển khai hìnhthức thi trắc nghiệm với bộ môn Hóa học [ từ năm 2007]. Đặc biệt từ năm 2017trở lại đây, thời gian thi rút ngắn hơn so với trước rất nhiều, trong vòng có 50phút học sinh phải hoàn thành bài thi với 40 câu hỏi trắc nghiệm [ so với trướckia từ năm 2007 đến 2016 học sinh phải hoàn thành 50 câu hỏi trắc nghiệmtrong vòng 90 phút]. Như vậy, trong một khoảng thời gian rất ngắn học sinh phảigiải quyết được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập. Điều này không những2yêu cầu các em phải nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn phải thành thạo trongviệc sử dụng các kỹ năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải hợplý cho từng dạng bài tập. Từ thực tế sau mỗi kỳ thi, nhiều em học sinh có kiếnthức khá vững nhưng kết quả vẫn không cao, lý do chủ yếu là các em vẫn giảicác bài toán theo phương pháp truyền thống, việc này rất mất thời gian nên từ đókhông đem lại hiệu quả cao trong việc làm bài trắc nghiệm. Vì vậy việc nghiêncứu, tìm tòi và xây dựng các phương pháp giải nhanh các bài tập hóa học là mộtviệc rất cần thiết để giúp các em đạt kết quả cao trong các kỳ thi, đặc biệt là kỳthi THPT QG. Trong quá trình giảng dạy chương 3: amin – aminoxit - peptit vàprotein [ chương trình hóa học lớp 12], tôi phát hiện thấy các em học sinh gặpnhiều khó khăn trong việc giải quyết các bài tập về peptit. Bài tập về peptit [ haygặp là bài tập đốt cháy và thủy phân peptit] là dạng bài tập rất hay gặp trong cácđề thi TN THPT QG những năm gần đây trong cả 4 mức độ nhận thức, đồngthời nó cũng thường xuyên xuất hiện trong đề thi học sinh giỏi hóa học lớp 12 ;và kể cả đề thi Giáo viên giỏi cấp tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, để giải các bàitoán này có nhiều phương pháp nhưng phương pháp tối ưu và tiết kiệm thời giannhất có thể nói đến là phương pháp quy đổi. Do đó tôi xin trình bày một số kinhnghiệm rút ra được trong quá trình giảng dạy của mình để hướng dẫn học sinh “áp dụng phương pháp quy đổi giải nhanh bài tập về peptit - hóa học lớp 12”. Việc áp dụng phương pháp này để giải quyết một số bài toán hóa học hữu cơphức tạp sẽ phần nào giúp các em giảm bớt lượng thời gian để làm bài từ đóđem đến kết quả cao hơn trong mỗi kỳ thi.II. TÊN SÁNG KIẾNÁp dụng phương pháp quy đổi giải nhanh bài tập về peptit – chươngtrình hóa học 12.III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN- Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Thủy- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Quang Hà- Số điện thoại: 0983 720 207- Gmail: . CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN: Nguyễn Thị Bích ThủyV. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾNKiến thức được áp dụng trong quá trình ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh và ônthi THPT Quốc gia ở các trường phổ thôngVI. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNGTHỬ:Tháng 10 năm 2017VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN:Về nội dung của sáng kiến:A- CƠ SỞ LÝ THUYẾT1. Bản chất của vấn đềPeptit được tạo nên từ các gốc α – aminoaxit liên kết với nhau bởi các liênkết peptit. Như vậy, về mặt cấu tạo và công thức phân tử của các peptit thườngrất cồng kềnh, gây nhiều khó khăn cho học sinh trong quá trình đi giải bài tập.Vì thế, để làm đơn giản công thức của peptit ta hướng tới cách quy đổi các côngthức đó về các dạng đơn giản hơn so với ban đầu.Do vậy bản chất của phương pháp quy đổi là phương pháp đưa từ hỗn hợpnhiều chất phức tạp về ít chất hơn để giải nhanh bài tập hoá học. Hướng dẫn họcsinh sử dụng phương pháp quy đổi vào giải nhanh một số dạng bài tập hoá họclà góp phần giúp học sinh làm tốt bài tập trong các bài kiểm tra, các kỳ thi.2. Cơ sở lý luậnTrình tự để giải một bài toán hóa học truyền thống là viết các PTHH, dựavào dữ kiện của đề bài tìm mối liên hệ để lập phương trình, hệ phương trình toánhọc sau đó giải để tìm nghiệm. Với một quy trình đầy đủ như vậy thì việc giảibài toán sẽ trở nên khó khăn và tốn rất nhiều thời gian [đặc biệt với các bài tậphữu cơ các em gặp phải khó khăn đó là nhiều bài tập chưa biết công thức phântử của các chất], số ẩn của bài toán có khi còn nhiều hơn số phương trình, quátrình giải phương trình toán học mất nhiều thời gian. Kết quả tìm được sau quátrình giải sẽ dễ bị sai, thậm chí dẫn đến bế tắc không tìm được đáp án. Phươngpháp quy đổi quy hỗn hợp phức tạp ban đầu về hỗn hợp mới đơn giản hơn làmcho bài toán trở nên đơn giản, vì vậy việc giải cũng trở nên dễ dàng hơn, đặcbiệt trong khi giải các bài tập hóa học hữu cơ nếu chúng ta áp dụng phương phápquy đổi kết hợp với phương pháp bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng,phương pháp trung bình [ số nguyên tử C trung bình, số nguyên tử H trung4bình….] thì bài toán sẽ không còn phải viết phương trình phản ứng, số ẩn sốphương trình toán học cần giải cũng ít hơn vì vậy việc giải và tìm nghiệm nhanhvà cho kết quả chính xác hơn. Phương pháp này sẽ rèn luyện cho các em cách tưduy logic, kỹ năng tính toán nhanh nhạy tìm ra đáp án nhanh với hiệu quả cao,đáp ứng yêu cầu làm bài thi trắc nghiệm.a. Phương pháp quy đổi chungLà phương pháp biến đổi toán học nhằm đưa bài toán ban đầu là một hỗnhợp phức tạp về dạng đơn giản hơn, qua đó làm cho bài toán trở nên dễ dàngthuận tiện.b. Kĩ thuật quy đổi hợp chất hữu cơTa biết rằng các chất thuộc cùng một dãy đồng đẳng hơn kém nhau mộthoặc nhiều nhóm CH2. Vì vậy, có thể thêm vào hoặc bớt đi CH 2 từ một chất hữucơ bất kì để được một chất khác đồng đẳng với nó. Dựa vào ý tưởng này, ta cóthể quy đổi một hỗn hợp phức tạp về các chất đơn giản hơn [thường là các chấtđầu dãy] kèm theo một lượng CH2 tương ứng.Mặt khác, phân tích cấu tạo, thành phần các hợp chất hữu cơ có nhómchức ta có thể quy đổi hợp chất hữu cơ dựa vào thành phần cấu tạo nó.Nhưng dù có quy đổi các hợp chất hữu cơ như thế nào thì cũng phải đảmbảo được nguyên tắc: Bảo toàn nguyên tố, tức tổng số mol mỗi nguyên tố ở hỗnhợp đầu và hỗn hợp mới phải như nhau.3. Các hướng quy đổi chính - Phạm vi áp dụng.a. Quy đổi 1: Quy đổi peptit về CONH [ hoặc là HNCO]; CH2; H2OGiả sử α- aminoaxit A ban đầu là H2NCH[R]COOH [ amino axit no, phân tử chỉcó chứa 1 nhóm – COOH, 1 nhóm – NH 2] thì peppit X được tạo thành từ n gốcaminoaxit A có dạng là H [ HNCH[R]CO ]n OH . Số mol của X là x mol.CONH : nx mol��CH 2 : y mol��H O : x molQuy đổi peptit thành hỗn hợp chứa � 2b. Quy đổi 2: Quy đổi hỗn peptit ban đầu về các gốc axyl và H2OXét các α- aminoaxit no, mạch hở, trong phân tử chỉ có 1 nhóm – COOH, 1nhóm – NH2. Khi tách lấy 1 phân tử H2O trong các chất trên thì ta sẽ tạo ra đượccác mắt xích tương ứng như sau:5H – HN – CH2 – CO – OH→GlyxinH – HN – CH – CO – OH+H2Omắt xích gly→CH3HN – CH – CO+H2O+H2OCH3AlaninH – HN – CH – CO – OHHN – CH2 – COmắt xích ala→CH3 – CH – CH3HN – CH – COCH3 – CH – CH3Valinmắt xích valNhư ta đã biết, công thức tổng quát của các α- aminoaxit no, mạch hở, trongphân tử chỉ có 1 nhóm – COOH, 1 nhóm – NH2 là CnH2n+1O2N.Theo phân tích ở trên, khi tách 1 phân tử H 2O tạo thành các mắt xích có côngthức tương ứng là CnH2n-1ON.Lúc này ta xét một peptit bất kỳ được tạo thành từ các hỗn hợp các α- aminoaxitno, mạch hở, trong phân tử chỉ có 1 nhóm – COOH, 1 nhóm – NH2 . Ví dụ như:H – HN – CH2 – CO – HN – CH – CO – OHCH3=> Phương pháp quy đổi peptit ban đầu về các gốc axyl: C 2H3ON; C3H5ON;H2OHay tổng quát là: CnH2n-1ON và H2O. Tuy nhiên, quy đổi về gốc axyl thườngphức tạp hơn cách quy đổi 1. Do vẫn còn ẩn n.c. Quy đổi 3: Quy đổi hỗn peptit ban đầu về các gốc C2H3ON, CH2 và H2OKhái niệm về đồng đẳng: “ những hợp chất có thành phần phân tử hơnkém nhau một hay nhiều nhóm CH2 nhưng có tính chất hóa học tương tự nhau lànhững chất đồng đẳng, chúng hợp thành dãy đồng đẳng”. Do vậy mục đích củahướng quy đổi này là đưa dãy gồm nhiều chất đồng đẳng về chất đơn giản nhấtvà các nhóm CH2.Ví dụ như: xét các α- aminoaxit no, mạch hở, trong phân tử chỉ có 1 nhóm –COOH, 1 nhóm – NH2:Aminoaxit đơn giản nhất là glyxin C2H5O2N.Alanin C3H7O2N = Glyxin [ C2H5O2N] + 1 nhóm CH2.6Valin C5H9O2N = Glyxin [ C2H5O2N] + 3 nhóm CH2.Lúc này ta xét một peptit bất kỳ được tạo thành từ các hỗn hợp các α- aminoaxitno, mạch hở, trong phân tử chỉ có 1 nhóm – COOH, 1 nhóm – NH2 . Ví dụ như:H – HN – CH2 – CO – HN – CH – CO – OHCH3=> Phương pháp quy đổi peptit ban đầu về các gốc axyl: C 2H3ON; C3H5ON;H2OMà gốc C3H5ON = C2H3ON + CH2=> Quy đổi peptit về C2H3ON ; CH2; H2OHướng quy đổi 3 này chính là hướng quy đổi tiếp theo của hướng thứ 2. Sau khita phân tích peptit thành các gốc axyl và H 2O. Ta tiếp tục phân tích các gốc axylphức tạp về gốc axyl đơn giản nhất là glyxin và CH2.C2 H 3ON : a mol��CH 2 : b mol��H O : x molDo vậy, tổng quát: ta quy đổi peptit về � 2[ n H2O = n peptit ban đầu]* Một số trường hợp đặc biệt: Nếu trong phân tử peptit có mắt xích Lys=> Quy đổi hỗn hợp về: C2H3ON, CH2, NH, H2O [ n H2O = n peptit] Nếu trong phân tử peptit có mắt xích Glu=> Quy đổi hỗn hợp về C2H3ON, CH2, CO2, H2O [ n H2O = n peptit]d. Quy đổi 4: Quy đổi peptit thành đi peptitNgoài 3 hướng quy đổi hay gặp ở trên, peptit ban đầu còn có thể được quyđổi thành đipeptit CnH2nO3N2 và H2O.e. Quy đổi 5: Quy đổi peptit thành CH2; NO[-1H]; H2OTách tiếp từ hướng quy đổi 1 ta được hỗn hợp peptit về CH2; NO[-1H]; H2ONhận xét: Trên đây là một số hướng quy đổi peptit thường gặp. Như vậy có rấtnhiều hướng quy đổi peptit, nhưng theo nhận xét chủ quan của bản thân cá nhântôi khi trực tiếp giảng dạy trên lớp, tôi thấy rằng hướng quy đổi 1 và quy đổi 3cho cách giải đơn giản, nhanh gọn và hiệu quả cao hơn so với các hướng khác.4. Các bước giải bài tập pepptit7- Sơ đồ hóa bài toán.- Quyết định hướng quy đổi.- Lập phương trình toán học [hệ phương trình toán học]: theo sơ đồ, theo địnhluật BTKL, định luật BTNT...- Giải phương trình toán học [hệ phương trình toán học] tìm đáp số.5. Lưu ý- Phương pháp quy đổi đặc biệt phát huy tác dụng trong bài toán hỗn hợpnhiều peptit, đặc biệt khi chưa biết công thức phân tử của các peptit mà bài toányêu cầu chúng ta đi tính khối lượng, % khối lượng…Nếu giải theo hướng thôngthường, ta phải đi tìm ra công thức phân tử [hoặc công thức cấu tạo của peptit,mà chúng ta đã biết công thức cấu tạo của các peptit rất dài, cồng kềnh], có thểbài toán bế tắc, không ra kết quả. Giải theo các hướng quy đổi không phải tìm racông thức phân tử, công thức cấu tạo của pepit, cho kết quả có độ chính xác cao,rút ngắn thời gian.- Hướng quy đổi 1, 3, 5 tính chính xác cao và ít gặp sai lầm. Hướng quyđổi 2, 4 có vẻ phức tạp hơn 1 và 3. Tuỳ dữ kiện đề bài mà ta chọn hướng quy đổitối ưu.- Trong quá trình làm bài thường kết hợp với các phương pháp khác:BTKL, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn electron, phương pháp trung bình [ sốnguyên tử C trung bình, số nguyên tử H trung bình]- Các giá trị giả định sau quy đổi, khi giải có thể nhận giá trị âm.B. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUY ĐỔI GIẢI NHANH BÀI TẬP PEPTIT1. Phân dạng và hướng dẫn giải một số ví dụ minh họa1.1 Dạng 1: Bài tập đốt cháy peptittoCơ sở lý thuyết hóa học: peptit + O2 ��� sản phẩm gồm [CO2 + H2O + N2 ]Một số ví dụ minh họa ở mức độ vận dụng:Ví dụ 1 : Một α – aminoaxit có công thức phân tử là C2H5O2N. Khi đốt cháy 0,1mol oligopeptit X tạo ra từ α – aminoaxit đó thì thu được 12,6 gam H 2O. Vậy XlàA. đipeptit.B. tetrapeptit.C. tripeptit.D. pentapeptit.Hướng dẫn giải:8Phương pháp giải thông thường:- Bước 1: đi lập công thức phân tử của X tạo nên từ k gốc α – aminoaxit làC2kH3k+2Ok+1Nk.- Bước 2: Lập phương trình hóa học đốt cháy X:�3k �9k9ko�2  1�t�H2O + 2 N2C2kH3k+2Ok+1Nk + 2 O2 ��� 2k CO2 + �Mol : 0,10,7=> 0,1.[1,5k+1]=0,7 => k = 4. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án B.Phân tích: Bài toán này làm theo hướng thông thường học sinh mất thời giankhi lập công thức peptit X.Cách giải nhanh 1: Quy đổi peptit X về C2H3ON và H2OKhiđốtcháypeptitXcóC2 H3ON:0,1k mol + O2������ 0,7mol H 2 O�H 2O:0,1 mol�kmắtxíchgly:xíchgly:Áp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố H:0,1k.3+0,1.2=0,7.2 =>k = 4. Vậy X là tetrapeptit.Cách giải nhanh 2: Quy đổi peptit X về CONH; CH2 và H2OKhiđốtcháypeptitXcóCONH: 0,1k mol�+ O2�CH 2 : 0,1k mol ����� 0,7mol H 2O��H 2O:0,1 mol�kmắtÁp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố H:0,1k.1+0,1k.2+ 0,1.2=0,7.2 =>k = 4. Vậy X là tetrapeptit. Chọn đáp án B.Ví dụ 2 [trích đề tuyển sinh ĐH-CĐ khối A năm 2010]: Đipeptit X mạch hở Xvà tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một α – aminoaxit [ no, mạch hở,trong phân tử chỉ chứa 1 nhóm – NH2 và 1 nhóm – COOH]. Đốt cháy hoàn toàn0,1 mol Y thu được tổng khối lượng CO2 và H2O bằng 54,9 gam. Đốt cháy hoàntoàn 0,2 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra mgam kết tủa. Giá trị của m làA. 120.B. 60.C. 30.D. 45.Hướng dẫn giải:9Phương pháp giải thông thường:- Bước 1: đi lập công thức phân tử của X, Y tạo nên từ α – aminoaxit [ no,mạch hở, trong phân tử chỉ chứa 1 nhóm – NH2 và 1 nhóm – COOH] :X là đipeptit mạch hở có công thức là C2nH4nO3N2.Y là tripeptit mạch hở có công thức là C3nH6n-1O4N3.- Bước 2: Lập sơ đồ đốt cháy 0,1 mol Y:toC3nH6n-1O4N3 + O2 ��� CO2 + H2O + N2Mol :0,1Bảo toàn nguyên tố C và H: n CO2 = 0,3n mol; n H2O = 0,05.[6n-1] mol.Theo bài ra ta có: m CO2 + m H2O = 54,9 0,3n.44+0,05.[6n-1].18 = 54,9  n = 3 => X là C6H12O3N2.to0,2 mol C6H12O3N2 ��� CO2 + H2O + N2CO2 + Ca[OH]2 dư → CaCO3 + H2OBảo toàn nguyên tố C :n CaCO3 ↓= 0,2.6 = 1,2 mol => m CaCO3 ↓= 120 gam. => Đáp án A.Phân tích: Bài toán này làm theo hướng thông thường học sinh mất thời giankhi lập công thức peptit X, nếu học sinh lập công thức peptit sai sẽ dẫn đến kếtquả sai, mất thời gian.Cách giải nhanh : Lựa chọn hướng quy đổiCONH: 0,3 mol�+ O2�CH 2: y mol����� 54,9 gam [CO 2 + H 2O]��H O: 0,1 mol0,1 mol tripeptit Y  � 2Áp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố C, H ta nhẩm nhanh được:n CO2 = 0,3+y [mol] ; n H2O = 0,25+y [mol]=> m CO2 + m H2O = [0,3+y].44+[0,25+y].18=54,9 => y = 0,6=> n CH2 =2.n CONH [ có thể tư duy được X được tạo ra từ gốc Ala]CONH: 0,4 mol�+O�CH 2: 0,8 mol ���2�� CO 2 + H 2O+N 2��H O: 0,2 mol0,2 mol đipeptit X quy đổi  � 210Áp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố C:n CaCO3= n CO2 = n C [X] = 1,2 mol => m CaCO3= 120 gam.Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn x mol một peptit X mạch hở được tạo thành từ αamino axit Y [ no, đơn chức, mạch hở, phân tử chỉ chứa 1 nhóm –COOH và 1nhóm – NH2] thì thu được b mol CO2 và c mol H2O. Biết b – c = 3,5x. Số liênkết peptit trong X làA. 9.B. 8.C. 10.D. 6.Hướng dẫn giải:Phương pháp giải thông thường:Gọi công thức phân tử của α- amino axit Y là CnH2n+1O2NCông thức phân tử của X được tạo nên từ k mắt xích Y là: C knH2kn+2-kOk+1Nk [xmol]Phân tích: Nếu giải bài toán này bằng phương pháp giải thông thường như trênthì sẽ phải viết rất nhiều PTHH, và trong quá trình giải số ẩn sẽ nhiều hơn sốphương trình lập được do đó việc giải sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí có thểsẽ không tìm được đáp án.Cách giải nhanh : Công thức của X là H–[HN–CH[R]CO–]n OHLựa chọn hướng quy đổi tripeptit X:CONH: 0,3 mol�+ O2�CH 2 : y mol����� CO 2 + H 2O��H O: 0,1 molx mol một peptit X  � 2=> Bảo toàn nguyên tố C và H ta có:nCO2  b  nx  y�� b  c  0,5nx  x  3,5x  n  9�nH 2O  c  0,5nx  x  y�Số liên kết peptit trong X là 9-1=8. Chọn đáp án B.1.2. Dạng 2: Bài tập thủy phân peptitBản chất: Liên kết peptit – CO – NH – không bền trong môi trường axit hoặcmôi trường kiềm. Vì vậy peptit sẽ bị thủy phân trong môi trường axit hoặc môitrường kiềm.Quy đổi theo hướng 1:11CONHCOOH����CH 2��� �NH 2���HOCH 2�Khi thủy phân peptit X trong môi trường axit ta có � 2Khi thủy phân peptit X trong môi trường kiềm ta có:CONH�� NaOHCH 2������H 2O�MuốiCOONa���NH 2�CH 2�hayCONH��CH 2��NaOH�+ H2O [ n H2O = n peptit]Quy đổi theo hướng 2: Khi thủy phân peptit X trong môi trường kiềm ta cóCn H 2n-1ON  NaOH������HO�2Muối Cn H 2n ONNa + H2O [ n H2O = n peptit]Quy đổi theo hướng 3: Thủy phân peptit [C2H3ON, CH2, H2O] trong môi trường kiềm thìC2 H 3ON : a mol�� NaOH � �C2 H 4O2 N  Na : a molCH 2 : b mol�������CH 2 : b mol��H O2�+ H2O[ n H2O = n peptit]=> n C2H3ON = n NaOH pư = n C2H4O2N-NaC2 H 4O2 N  Na : a mol��CH 2 : b mol��NaOH du→ Rắn : �Tính nhanh: m rắn = m C2H3ON + m CH2 + m NaOH ban đầuCH 2���NO[-1H]�H OQuy đổi theo hướng 5: Quy đổi peptit về � 2Khi thủy phân các peptit trong môi trường kiềm ta có:CH 2�� NaOH�NO[-1H] �������H 2O�MuốiCH2���NO2 Na + H2O [ n H2O = n peptit]Cách quy đổi theo hướng này, khi tính bảo toàn nguyên tố H cần chú ý [-1H]chỗ NO tránh gặp sai lầm.12Chú ý:1. Bài tập thủy phân peptit thường kết hợp với bài toán đốt cháy.2. Bảo toàn nguyên tố ta có, lượng oxi cần dùng để đốt cháy hỗn hợp peptittrước thủy phân = lượng oxi dùng để đốt cháy lượng muối thu được saukhi thủy phân peptit.3. n OH- cần dùng để thủy phân hoàn toàn peptit = n gốc α – aa = n –CONH[ nếu quy đổi theo hướng 1]Kết luận: Khi giải bài tập thủy phân peptit theo kinh nghiệm rút ra được từ quátrình giảng dạy, tôi thấy các hướng quy đổi thường sử dụng làm đơn giản hóa bàitoán, cho kết quả chính xác cao, tốc độ nhanh, là các hướng 1,3,5.MỘT SỐ BÀI TẬP VẬN DỤNG CÁC HƯỚNG QUY ĐỔI TRÊNVí dụ 1: Đipeptit X, hexapeptit Y đều mạch hở và cùng được tạo ra từ 1 α –aminoaxit no, mạch hở trong phân tử chỉ có 1 nhóm – NH 2 và 1 nhóm – COOH.Cho 13,2 gam X tác dụng hết với dung dịch HCl dư, làm khô cẩn thận dung dịchsau phản ứng thu được 22,3 gam chất rắn. Khi đốt hoàn toàn 0,1 mol Y thì cần ítnhất bao nhiêu mol O2 [ biết rằng sản phẩm cháy thu được gồm CO2, H2O, N2]?A. 1,25 mol.B. 1,35 mol.C. 0,975 mol.D. 2,25 mol.Hướng dẫn giải:Ta có : Đipeptit X+ H2O + 2 HCl → muối.Đặt n X = a => n H2O = a mol; n HCl = 2a molBảo toàn khối lượng: 13,2 + 18a+2a.36,5=22,3 => a = 0,1 => MX = 132.α – aminoaxit no, mạch hở trong phân tử chỉ có 1 nhóm – NH 2 và 1 nhóm –COOH có công thức: CnH2n+1O2N2.M C H O N  M H O=> MX ==> n = 2 => CnH2n+1O2N là glyxin [H2NCH2COOH]n2 n 1 22Cách 1: Quy đổi theo hướng 1:CONH: 0,6 mol�O2�CH 2 : 0,6 mol ���� CO 2 + H 2O + N 2��H O: 0,1 molHexapeptit Y quy đổi thành � 2Bảo toàn nguyên tố C, H:n CO2 = 0,6+0,6=1,2 mol;13n H2O = 0,6: 2+ 0,6+0,12 =1,0 mol.Bảo toàn O: 2. n O2 = 1,2.2+1,0 – 0,6 – 0,1 => n O2 = 1,35 mol.Cách 2: Quy đổi theo hướng 3:C2 H3ON: 0,6 mol O2����� CO2 + H 2O + N 2�HO:0,1mol2�Hexapeptit Y quy đổi thành[ Do Y chỉ được tạo nên từ các gốc gly nên khi quy đổi không còn nhóm CH2]Bảo toàn nguyên C, H:n CO2 = 0,6.2=1,2 mol;2. n H2O = 0,6.3 + 0,1.2 => n H2O =1,0 mol.Bảo toàn O: 0,6+0,1 + 2. n O2 = 1,2.2+1,0 => n O2 = 1,35 mol.Cách 3: Quy đổi theo hướng 5:�CH 2 : 1,2 molO2�� CO2 + H 2O + N 2�NO[-1H] : 0,6 mol ����Hexapeptit Y quy đổi thành �H 2 O: 0,1 molBảo toàn nguyên C, H:n CO2 = n CH2 =1,2 mol;2. n H2O = 1,2.2 – 0,6+ 0,1.2 => n H 2O =1,0mol.Bảo toàn O: 0,6+0,1 + 2. n O2 = 1,2.2+1,0 => n O2 = 1,35 mol.Ví dụ 2: Thủy phân tetrapeptit X mạch hở thu được hỗn hợp các α – aminoaxit[no, mạch hở, phân tử đều chứa 1 nhóm – NH 2 và 1 nhóm – COOH]. Mặt khác,đốt cháy hoàn toàn m gam X bằng O2 dư, đun nóng thấy cần dùng hết 2,688 lít[đktc]. Cho hỗn hợp khí và hơi sau phản ứng vào dung dịch NaOH đặc, dư thấythoát ra 448 ml N2 [đktc]. Thủy phân hoàn toàn m gam X trong dung dịch HCldư, đun nóng thu được muối có khối lượng làA. 5,12.B. 4,74.Hướng dẫn giải:Bảo toàn nguyên tố N :C. 4,84.D. 4,52.n CONH = 2n N = 0,04 mol2X là tetrapeptit => n X = 0,01 molCách 1: Quy đổi theo hướng 1:14CONH: 0,04 mol� 0,12 mol O2�CH 2 : x mol��������� CO2 + H 2O + N 2��H O: 0,01 molX quy đổi về � 2Bảo toàn nguyên tố C và H, ta có:n CO2 = 0,04+ x và n H2O = 0,03+xBảo toàn khối lượng ta có: m X + m O2 = m CO2 + m H2O + m N2 [43.0,04 + 14x + 18.0,01] + 0,12.32 = 44. [0,04+x] + 18. [0,03+x] + 28.0,02=> x = 0,06 molTính m muối :CONH: 0,04 molCOOH: 0,04 mol����+HClCH 2 : 0,06 mol ����� �NH3Cl: 0,04 mol���H O: 0,01 molCH 2 : 0,06 mol�X� 2=> m muối = 4,74 gam.Hoặc hiểu bản chất hóa học khi thủy phân X trong môi trường axit:X + 3 H2O + 4 HCl → Muối.m muối = m X + m H2O + m HCl = 2,74+ 0,03.18+0,04.36,5= 4,74 gam.Cách 2: Quy đổi theo hướng 3:C2 H3ON: 0,04 mol� 0,12 mol O2�CH 2 : x mol��������� CO2 + H 2O + N 2��H O: 0,01 molX quy đổi về � 2Bảo toàn nguyên tố C và H, ta có:n CO2 = 0,08+ x và n H2O = 0,07+xBảo toàn khối lượng ta có: m X + m O2 = m CO2 + m H2O + m N2 0,04.57+ 14x+ 0,01.18 + 0,12.32= [0,08+x].44 + [0,07+x].18+ 0,02.28=> x = 0,02 mol.C2 H3ON: 0,04 mol�ClH 3 N CH 2 COOH: 0,04 mol�+HCl� �CH 2 : 0,02 mol������CH 2 : 0,02 mol��H 2O: 0,01 mol�X=>m muối = 4,74 gam.15Cách 2: Quy đổi theo hướng 5:�CH 2: x mol 0,12 mol O2�� CO 2 + H 2O + N 2�NO[ 1H] : 0,04 mol ���������X quy đổi về �H 2O: 0,01 molBảo toàn nguyên tố C và H, ta có:n CO2 = x và n H2O = x – 0,02 + 0,01 = x – 0,01Bảo toàn khối lượng ta có: m X + m O2 = m CO2 + m H2O + m N2 14x + 29.0,04 + 18.0,01 + 0,12.32 = 44x + 18 [x-0,01] + 28. 0,02=> x = 0,1 mol.�CH 2: 0,1 mol� HCl�NO[ 1H] : 0,04 mol ������X �H 2O: 0,01 molmuối=>m muối = m X + m H2O + m HCl = 4,74 gam.Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm Gly-Ala-Ala; Gly-Ala-Gly-Ala; Gly-Ala-Ala-GlyGly; Ala-Ala. Đốt m gam hỗn hợp X trong oxi dư thu được 0,825 mol H2O và0,9 mol CO2. Lấy toàn bộ m gam X trên tác dụng vừa đủ với V lít dung dịchchứa NaOH 1M và KOH 1M. Sau phản ứng cô cạn dung dịch thu được m1 gamchất rắn. Giá trị của [m + m1] gần nhất vớiA. 63.B. 64.C. 65.D. 66.Hướng dẫn giải:Nhận xét: Tất cả các peptit trong X có dạng: [Gly]x[Ala]2 : a molQuy đổi theo hướng 1:CONH: [2+x].a [mol]��O2CH 2 : [4+x].a [mol]���� 0,825mol H 2O + 0,9 mol CO 2��H O: a [mol]X� 2Bảo toàn H ta có: [2+x]a+2a.[4+x]+2a = 0,825.2 [1]16Bảo toàn C ta có: [2+x]a+[4+x]a=0,9 [2]Từ [1] và [2] => a = 0,1 mol và x = 1,5CONH: 0,35 mol��CH 2 : 0,55 mol��H O: 0,1 mol=> X � 2=> m = 24,55 gam.=> n OH- phản ứng = 0,35 mol => n NaOH = n KOH = 0,175 mol.CONH: 0,35 mol�CONH: 0,35 mol���NaOH  KOH � �CH 2 : 0,55 molCH 2 : 0,55 mol������������NaOH: 0,175 molH 2O: 0,1 mol��KOH: 0,175 mol => m = 39,55�X1=> m + m1 = 64,1. Chọn đáp án B.Quy đổi theo hướng 3:Nhận xét: Tất cả các peptit trong X có dạng: [Gly]x[Ala]2 : a molC2 H3ON: [2+x].a [mol]��O2CH 2 : 2a [mol]���� 0,825mol H 2O + 0,9 mol CO2��H O: a [mol]X� 2Bảo toàn H ta có: 3.[2+x]a+2.2a + 2a= 0,825.2 [1]Bảo toàn C ta có: 2[2+x]a+2a=0,9 [2]Từ [1] và [2] => a = 0,1 mol và x = 1,5C2 H3ON: 0,35 mol��CH 2 : 0,2 [mol]��H O: 0,1 [mol]=> X � 2=> m = 24,55 gam.=> n OH- phản ứng = 0,35 mol => n NaOH = n KOH = 0,175 mol.C2 H3ON: 0,35 mol�C2 H3ON: 0,35 mol���NaOH  KOH � �CH 2 : 0,2 molCH 2 : 0,2 mol������������NaOH: 0,175 molH 2O: 0,1 mol��KOH: 0,175 mol�X=> m1 = 39,55=> m + m1 = 64,1. Chọn đáp án B.17Quy đổi theo hướng 5:CH 2: [6+2x]a [mol]��O2� 0,825mol H 2O + 0,9 mol CO 2�NO[-1]: [x+2]a [mol] ����H O: a [mol]X� 2Bảo toàn nguyên tố H, C; giải tương tự ta cũng được kết quả là đáp án B.Ví dụ 4: Cho m gam hỗn hợp M [ có tổng số mol 0,06 mol] gồm đipeptit X,tripeptit Y, tetrapeptit Z và pentapeptit T [ đều mạch hở] tác dụng với dung dịchNaOH vừa đủ, thu được hỗn hợp Q gồm muối của Gly, Ala và Val. Đốt cháyhoàn toàn Q bằng một lượng oxi vừa đủ, lấy toàn bộ khí và hơi đem hấp thụ vàobình đựng nước vôi trong dư, thấy khối lượng tăng 26,46 gam và 1,68 lít khí[đktc] thoát ra. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?A. 12,0.B. 13,8.C. 14,0.D. 12,2.Hướng dẫn giải:Nếu bài toán này giải thông thường: đặt công thức chung của các peptit, viếtphương trình hóa học, thì sẽ rất bế tắc vì ta không biết được cụ thể các peptitđược tạo thành từ các gốc α-aminoaxit như thế nào? Vì thế lựa chọn một trongcác hướng quy đổi sau đây để giải bài toán.Lựa chọn cách quy đổi 1: quy đổi X về CONH; CH2; H2OBảo toàn nguyên tố N : n CONH= 2 nN2 = 0,15 mol.CONH: 0,15 molCOONa: 0,15 mol����NaOHCH 2 : t mol���� Q �NH 2 : 0,15 mol��H O: 0,06 mol�CH 2 : t mol2��XHay Q còn được quy đổi:CONH: 0,15 mol��Q�CH 2 : t mol�NaOH : 0,15 mol�Bảo toàn nguyên tố C, H, N ta có:CONH: 0,15 mol�O2�Q�CH 2 : t mol���� Na 2CO3 +CO{ 2 + H{2O + N{214 2 43�NaOH : 0,15 mol[0,075+t] mol[0,15+t] mol 0,075mol0,075 mol�Theo bài ra ta có : m bình Ca[OH]2 tăng = m CO2 + m H2O18=> [0,075+t].44 + [0,15+t].18= 26,46 => t = 0,33 mol=> m = 0,15.43+0,33.14+0,06.18 = 12,15 gam => m gần nhất với 12,0. Chọn A.Lựa chọn cách quy đổi 1: quy đổi X về C2H3ON; CH2; H2OBảo toàn nguyên tố N : n C2H3ON= 2 nN2 = 0,15 mol.C2 H 3ON: 0,15 mol�C H O Na: 0,15 mol��NaOHCH 2 : x mol����Q � 2 4 2�CH 2 : x mol��H O: 0,06 mol2�XC H O N-Na: 0,15 mol O2�Q� 2 4 2���� Na 2CO3 +CO+ HO + N{ 2{2{214 2 43CH 2 : x mol�[0,225+x ] mol[0,3+x ] mol 0,075 mol0,075 molTheo bài ra ta có : m bình Ca[OH]2 tăng = m CO2 + m H2O=> [0,225+ x ].44 + [0,3+ x ].18= 26,46 => x = 0,18 mol=> m = 0,15.57+0,18.14+0,06.18 = 12,15 gam => m gần nhất với 12,0. Chọn A.Lựa chọn cách quy đổi 1: quy đổi X về CH2 ; ON [-1H]; H2OBảo toàn nguyên tố N : n ON[-1H]= 2 nN2 = 0,15 mol.�NO[-1H]: 0,15 molCH : x mol��NaOHCH 2 : x mol����Q � 2��NO 2 -Na: 0,15 mol�H O: 0,06 mol�2CH : x mol�O2Q� 2���� Na 2CO3 +CO+HO+ N{ 2{2{214 2 43�NO2 -Na: 0,15 mol[ x0,075] molx mol0,075mol0,075 molTheo bài ra ta có : m bình Ca[OH]2 tăng = m CO2 + m H2O=> [ x - 0,075].44 + 18 x = 26,46 => x = 0,48 mol=> m = 0,48.14+0,15.29+0,06.18 = 12,15 gam => m gần nhất với 12,0. Chọn A.Ví dụ 5 [Mức độ vận dụng cao – trích đề thi THPTQG 2017]: Đun nóng 0,1mol hỗn hợp T gồm 2 peptit mạch hở T1, T2 [ T1 ít hơn T2 một liên kết peptitmđều được tạo thành từ X, Y là hai amino axit có dạng H 2NCnH2nCOOH; MX � 150x=1,750,56k=> Số nguyên tử C trung bình ở 1 gốc hiđrocacbon của aa ==> Có 1 amino axit là Gly. Giả sử amino axit còn lại có n nguyên tử C ởgốc hiđrocacbon. Ta có 2 trường hợp:TH1:C=0,42.1+ 0,14.n=1,75 => n = 4 =>0,561 amino axit còn lại là : Val.T1:[Gly]a [Val]5-a : 0,04mol�=> � 0,04a + 0,06b = 0,42T2:[Gly] b [Val]6-b : 0,06 mol��a =3=> �=> M T1 =387.�b=5�20TH2:C=0,14.1+ 0, 42.n=1,75 => n = 2 =>0,561 amino axit còn lại là : Ala.T1: [Gly]a [Ala]5-a : 0,04mol�=> � 0,04a + 0,06b = 0,42T2: [Gly]b [Ala]6-b : 0,06 mol��a =3=> �=> M T1 =331.�b=5�Chọn đáp án B.2. MỘT SỐ BÀI TẬP TƯƠNG TỰMức độ vận dụng:Câu 1: Một peptit X mạch hở, khi thủy phân hoàn toàn X chỉ thu được glyxin.Khi đốt cháy 0,1 mol X thu được 12,6 gam H 2O. Số nguyên tử O trong 1 phân tửX làA. 2.B. 3.C. 5.D. 4.Đáp án C.Câu 2: Thủy phân hoàn toàn gam tetrapeptit X mạch hở thu được hỗn hợp Ygồm 2 amino axit [no, phân tử chỉ chứa 1 nhóm – COOH, 1 nhóm – NH 2] làđồng đẳng kế tiếp. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y cần vừa đủ 58,8 lít không khí[ chứa 20 % khí oxi về thể tích, còn lại là khí nitơ] thu được CO 2, H2O và 49,28lít khí N2 [thể tích các khí đều đo ở đktc. Số công thức cấu tạo của X thỏa mãn làA. 4.B. 6.C. 8.D. 12.Đáp án A.Câu 3: Cho hỗn hợp X gồm một tetrapeptit và một tripeptit. Để thủy phân hoàntoàn 50,36 lit X cần dung dịch chứa 0,76 mol NaOH, sau phản ứng hoàn toàn côcạn dung dịch thu được 76,8 gam hỗn hợp muối chỉ chứa a mol muối của glyxinvà b mol muối của alanin. Mặt khác, để đốt cháy hoàn toàn 0,11 mol X bằng O 2thu được m gam CO2. Giá trị của m làA. 76,56.B. 16,72.C. 38,28.D. 19,14.Đáp án C.21Câu 4: X là một tetra có 16 mắt xích được tạo thành từ các amino axit cùng dãyđồng đẳng với glyxin. Để đốt cháy m gam X cần dùng 45,696 lít O 2. Nếu cho mgam X tác dụng với lượng vừa đủ dung dịch NaOH rồi cô cạn cẩn thận thì thuđược hỗn hợp rắn Y. Đốt cháy Y trong bình chứa 12,5 mol không khí, toàn bộkhí sau phản ứng cháy được ngưng tụ hơi nước, thì còn lại 271,936 lít hỗn hợpkhí Z. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, các khí đo ở đktc, trong không khí có20% thể tích khí oxi, còn lại là N2. Giá trị gần nhất của m làA. 30,92.B. 41.C. 43.D. 38.Đáp án C.Câu 5: Hỗn hợp X gồm các peptit mạch hở và các amino axit [ các amino axit tựdo và amino axit trong peptit đều có dạng H 2NCnH2nCOOH]. Thủy phân hoàntoàn m gam X trong dung dịch NaOH, đun nóng, thấy có 1,0 mol NaOH đã phảnứng và sau phản ứng thu được 118 gam hỗn hợp muối. Mặt khác, đốt cháy hoàntoàn m gam X bằng oxi, sau đó cho sản phẩm cháy hấp thụ bởi nước vôi trongdư, thu được kết tủa và khối lượng dung dịch nước vôi giảm 137,5 gam. Giá trịcủa m làA. 82,5.B. 74,8.C. 78,0.D. 81,6.Đáp án A.Câu 6: Thủy phân hoàn toàn m gam hỗn hợp X chứa một số peptit mạch hởbằng dung dịch NaOH vừa đủ, thu được 151,2 gam muối natri của các aminoaxit là Gly, Ala, Val. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X thấy tốn107,52 lít oxi [đktc], thu được 64,8 gam H2O. Giá trị của m làA. 51,2.B. 50,4.C. 102,4.D. 100,05.Đáp án C.Mức độ vận dụng cao:Câu 7: Hỗn hợp X gồm các peptit mạch hở, đều được tạo thành từ các aminoaxit dạng H2N CnH2nCOOH. Đun nóng 4,63 gam X với dung dịch KOH dư, thuđược dung dịch có chứa 8,19 gam muối. Nếu đốt cháy 4,63 gam X cần 4,2 lít O 2[đktc]. Dẫn toàn bộ sản phẩm cháy [gồm CO 2, H2O, N2] vào dung dịch Ba[OH]2dư, sau phản ứng thu được m gam kết tủa và khối lượng dung dịch giảm 12,87gam. Giá trị của m gần nhất với giá trị nào sau đây?22A. 35.B. 32.C. 30.D. 28.Đáp án B.Câu 8: Hỗn hợp E chứa ba peptit đều mạch hở gồm X [ C 4H8O3N2], peptit Y[ C7HxOyNz] và peptit Z [ C11HnOmNt]. Đun nóng 28,42 gam E với dung dịchNaOH vừa đủ thu được hỗn hỗn hợp T gồm 3 muối của glyxin, alanin và valin.Đốt cháy toàn bộ T cần dùng 1,155 mol O 2; thu được CO2, H2O, N2 và 23,32gam Na2CO3. Phần trăm khối lượng của X trong hỗn hợp E làA. 4,64%.B. 6,97%.C. 9,29%.D. 13,93%.Đáp án A.- Về khả năng áp dụng của sáng kiến:Sau khi hướng dẫn học sinh phương pháp giải các bài tập cụ thể tôithấy học sinh đã giải quyết tốt các bài tập về peptit và nâng cao được kết quả thiHSG cấp tỉnh năm học 2017-2018; năm học 2018 – 2019;Chuyên đề giúp các em có được cái nhìn tổng quan về phương pháp giảimột bài tập hóa hoạc nói chung và bài tập liên quan đến peptit nói riêng. Tạohứng thú say mê học tập trong bộ môn hóa học. Từ đó phát huy được khả năngtự giác, tích cực của học sinh, giúp các em tự tin vào bản thân khi gặp các bàitập về peptit. Đó chính là mục đích mà tôi đặt ra.23VIII. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT [NẾU CÓ]:Không cóIX. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:- Là quá trình giảng dạy học sinh lớp 12 ôn thi THPT QG và bồi dưỡng độituyển học sinh giỏi lớp 12 ôn thi cấp tỉnh.X. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sángkiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham giaáp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sángkiến theo ý kiến của tác giả:- Đã xây dựng và lựa chọn một hệ thống các bài tập hóa học về peptit mứcđộ ôn thi THPT Quốc Gia và ôn thi học sinh giỏi cấp tỉnh.- Bước đầu nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập này theo hướng tích cực thểhiện qua sự thích thú say mê bộ môn. Học sinh cảm thấy nhẹ nhàng thiết thựcchứa không lí thuyết sách vở.10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sángkiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: không cóXI. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc ápdụng sáng kiến lần đầuSốTTTên tổchức/cánhân1Văn ThịThắngĐịa chỉPhạm vi/Lĩnh vựcáp dụng sáng kiếnGiáo viên Trường THPT Quá trình ôn thi học sinh giỏiQuang Hàcấp tỉnh và ôn thi THPT QGnăm học 2017- 201824Bình2019Xuyên,ngày.....tháng......nămBình Xuyên, ngày 16 tháng 2 năm 2019PHÓ HIỆU TRƯỞNGNguyễn Viết NgọcTÁC GIẢ SÁNG KIẾNNguyễn Thị Bích ThủyTÀI LIỆU THAM KHẢO1. Sách giáo khoa hóa học lớp 12 [ban cơ bản và nâng cao]. NXB Giáo dục.2. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hoá học.[Phạm Ngọc Bằng - Chủ biên NXB Đại học sư phạm]3. 10 phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hoá học.[Hoàng Thị Bắc - Đặng Thị Oanh NXB Giáo Dục]4. Đề thi THPT QG các năm 2015, 2016, 2017, 2018.5. Đề thi học sinh giỏi tỉnh Vĩnh Phúc 2015, 2016, 2017, 2018.25

Video liên quan

Chủ Đề