Sao trạch mã tại trụ giờ
Ngoài Tử vi, Bát tự (hay còn gọi là Tứ trụ) được xem là một bộ môn mệnh lý học hàng đầu dùng để nghiên cứu cuộc đời con người. Trong thực tế, thông qua lập lá số bát tự, bách gia sẽ luận đoán chi tiết cuộc đời của mình, đồng thời giúp tìm ra phương pháp cải vận bổ khuyết.
Show NỘI DUNG CHI TIẾT
Lá số Bát tự (tên gọi khác là lá số Tứ trụ) giống như là một bản tấu chương ghi chép đầy đủ vận mệnh con người, được hình thành dựa trên Tứ trụ (giờ – ngày – tháng – năm sinh). Mỗi trụ này chứa một cặp Thiên can và Địa chi riêng. Từng Can, Chi lại mang âm dương ngũ hành khác nhau, khi chịu tác động bởi sự vận hành của vũ trụ sẽ sinh ra cường hoặc nhược, từ đó, gây ảnh hưởng đến vận mệnh con người. Hoặc hiểu một cách đơn giản, lá số Bát tự gồm 2 phần là Mệnh và Vận. Mệnh là số phận, là những gì được định sẵn từ khi ta chào đời. Mệnh chỉ tốt khi thân không vượng cũng chẳng suy. Còn Vận đề cập ở đây chính là vận khí của từng giai đoạn trong cuộc đời, có thể thịnh hoặc suy, thông đạt hay bế tắc, vui sướng hoặc buồn khổ, vinh hay nhục,… Mà mỗi người sẽ phải trải qua đại vận hoặc tiểu vận. Thông qua nghiên cứu lá số bát tự:
Ngoài ra, luận giải bát tự còn giúp ta tìm ra giải pháp cho các vấn đề trong mệnh cục của bản thân. Cụ thể:
Mà để hiểu biết những điều đó, quý vị cần phải phân tích những yếu tố chính trong lá số bát tự bao gồm: thiên can, địa chi, âm dương ngũ hành, vòng trường sinh, thập thần, thần sát, dụng hỷ thần.
2. Hướng dẫn cách lập lá số Bát tựNhư quý vị đã biết, nếu không có chuyên gia mệnh lý, phong thủy hỗ trợ thì mỗi chúng ta khó mà tự tạo ra một lá số Tứ trụ. Mặt khác, không phải ai cũng có thời gian và tiền bạc để mời các thầy. Nhưng quý vị đừng vội nản lòng bởi Thăng Long Đạo Quán sẽ cung cấp cho bách gia công cụ LẬP LÁ SỐ BÁT TỰ miễn phí. Sử dụng công cụ này, quý vị sẽ có ngay kết quả chi trong vài giây. Để lập lá số bát tự, quý vị thực hiện theo 3 bước sau:
Ví dụ: Lá số bát tự của đương số Trần Hoài Nam sinh vào 12 giờ 00 phút ngày 03/05/1999. Khi sử dụng công cụ Lập lá số Bát tự của Thăng Long Đạo Quán, quý vị không chỉ xem được vận mệnh cuộc đời ngay lập tức mà còn có thể lưu lá số để xem sau. Cụ thể, ngay khi hiện ra lá số Tứ trụ, quý vị sẽ thấy dòng chữ “TẢI LÁ SỐ” ngay bên dưới. Chỉ cần nhấp chuột vào đó thì gia chủ sẽ tải được lá số Bát tự của mình về điện thoại hoặc máy tính. 3. Luận giải lá số bát tựMuốn luận giải một lá số Bát tự, bách gia cần am hiểu sâu sắc bộ môn mệnh lý học hoặc cần một chuyên gia. Song quý vị cũng có thể tự tìm hiểu và giải mã lá số của mình thông qua các yếu tố cơ bản sau: thiên can, địa chi, âm dương ngũ hành, vòng trường sinh, thập thần, thần sát, dụng hỷ thần. Mà những yếu tố này sẽ được giải mã cụ thể trong 3 phần chính sau:
3.1. Thông tin tổng quan của gia chủTrước khi luận giải chi tiết về vận mệnh cuộc đời, quý bách gia sẽ nắm bắt khái quát cuộc đời mình thông qua các yếu tố: thiên can địa chi, thai nguyên, cung mệnh, mệnh quái. 3.1.1. Dương nam, dương nữ, âm nam, âm nữ là gì?Trong môn bát tự, âm và dương ở đây là chỉ thuộc tính Thiên can của năm sinh. Nếu sinh vào năm dương thì nam gọi là dương nam, nữ gọi là dương nữ. Ngược lại, nếu sinh vào năm âm thì nam gọi là âm nam, nữ là âm nữ. Cụ thể:
Ví dụ: Trần Hoài Nam sinh năm 1999 – thiên can của năm sinh là Kỷ nên sẽ là Âm nam. 3.1.2. Thai nguyên là gì?Thai nguyên được xác định từ tháng bắt đầu người mẹ mang thai. Thai nguyên dùng để so sánh với mệnh, xem có sự sinh khắc để giúp người luận giải mệnh số biết sơ bộ cuộc đời của đương số xem có thuận hay không thuận. Cách xác định Thai nguyên thực hiện như sau: Lấy Thiên Can của tháng sinh thứ 2 rồi đem phối với tháng sinh thứ 3 thì đó là Thai nguyên.
Ví dụ: Theo lá số bát tự của Trần Hoài Nam ở trên, tháng sinh là Mậu Thìn và năm sinh là Kỷ Mão. Để xác định thai nguyên, ta làm như sau:
Ngoài ra, quý vị muốn xác định Thai nguyên của bản thân mà không cần tính toán thì có thể tra cứu theo bảng sau. (Ví dụ: sinh tháng Giáp Tí thì có thai nguyên là Ất Mão)
3.1.3. Cung mệnh là gì?Cung mệnh (hay còn gọi là mệnh cung) được xét từ tháng sinh gồm có 12 cung ứng với 12 con giáp nhằm để luận giải khái quát cuộc đời của gia chủ. Cách tính mệnh cung như sau:
Ví dụ: Một đương số (người được đoán mệnh) sinh vào giờ Thân, áp dụng cách tính cung mệnh sẽ có bảng sau:
⇒ Cung mệnh của đương số là cung Thân. Sau khi xác định cung mệnh, quý vị chỉ cần tra cứu tương ứng theo bảng dưới đây sẽ biết khái quát cuộc đời của mình.
3.1.4. Mệnh quái là gì?Mệnh quái (gọi tắt là quái, tên khác là cung phi) là khái niệm dựa trên bộ môn kinh dịch, đồng thời được xác định dựa trên giới tính và năm sinh. Được biết, quái gắn liền với các số tương ứng trong Bát quái, bao gồm: Càn – 6, Khôn – 2, Chấn – 3, Tốn – 4, Khảm – 1, Đoài – 7, Cấn – 8 và Ly – 9. Các quái này lại mang ngũ hành là: Càn Kim, Khôn Thổ, Chấn Mộc, Tốn Mộc, Khảm Thủy, Đoài Kim, Cấn Thổ, Ly Hỏa. Chỉ cần tìm ra được quái số thì quý vị sẽ biết được cung phi của mình là gì. Ngoài ra, mệnh quái còn được dùng để giúp xác định kết hôn tuổi nào thì tốt, ăn hỏi ngày nào tốt lành, hướng nào xây nhà cửa,…
Cộng tất cả các số trong năm sinh, sau đó lấy tổng đó chia cho 9, số dư của phép chia sẽ là mệnh quái. Nam tính nghịch trung cung khởi từ 6 = cung Khôn. Nữ tính thuận trung cung khởi từ 1 = cung Cấn. Bạn có thể tra cung mệnh theo bảng sau:
Ví dụ: Nam sinh năm 1990 thì sẽ có 1 + 9 + 9 + 0 = 19, 19 : 9 = 2 dư 1. Kết quả nam sinh có mệnh quái là Khảm Thủy – thuộc Đông Tứ mệnh. Nữ sinh năm 1990 thì sẽ có 1 + 9 + 9 + 0 = 19, 19 : 9 = 2 dư 1. Kết quả nữ có mệnh quái là Cấn Thổ – thuộc Tây tứ mệnh. *Lưu ý: Mỗi cung lại tương ứng với các hướng và các mệnh khác nhau:
Sau khi hiểu biết khái quát cuộc đời, quý bách gia sẽ tìm hiểu sâu hơn về vận mệnh thông qua 4 trụ: giờ – ngày – tháng – năm sinh. 3.2. Xét vận mệnh qua 4 TrụDựa vào bảng sinh khắc của Thập Thần, Thần Sát cùng 12 vòng trường sinh tương ứng với mỗi trụ của gia chủ, ta sẽ luận giải được các mối quan hệ (cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái, bạn bè, đồng nghiệp,…) và xem xét tổng quát bản mệnh (công danh sự nghiệp, học hành, hôn nhân, sức khỏe, tài lộc, tình duyên,…) Trong bát tự, 4 trụ giờ – ngày – tháng – năm sẽ đại diện cho một nhóm đối tượng khác nhau và các giai đoạn thời vận khác.
3.2.1. Vòng trường sinhTrong lá số bát tự, vòng trường sinh gồm 12 cung tương ứng với 12 giai đoạn biến hóa từ khi sinh ra cho đến khi bị hủy và chuẩn bị phát triển một giai đoạn mới. Vòng trường sinh gồm:
Những tên trong vòng sinh đó cho chúng ta biết sự mạnh yếu đối với cặp Thiên Can Địa Chi hay sự mạnh yếu của Thập Thần. Mà muốn biết sự cường nhược như thế nào thì lại phụ thuộc vào phần điểm. 3.2.2. Thập thầnThập thần (còn có nhiều tên gọi khác là Thập tinh, Lục thân, Thông biến tinh,…) không phải chỉ thần thánh mà chỉ các danh phận trong gia đình, bao gồm: bản thân, ông bà, cha mẹ, anh chị em, vợ chồng, con cái. Trong bát tự, có 10 thần. Mỗi thần sẽ cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người.
3.2.3. Thần sátHai chữ “Thần” và “Sát” ở đây không phải ám chỉ thần thánh mà là tiêu chí dùng để dự đoán cát hung trong Tứ trụ. Cụ thể, Thần là chỉ cát tinh (sao tốt) thể hiện điềm lành, điều tốt. Sát là hung tinh (sao xấu) thể hiện một sự việc nào đó bị cản trở, khó phát triển. Thần Sát bao gồm: 15 sao tốt và 10 sao xấu.
3.3. Xét đại vận, tiểu vận
Trên đây là cách lập lá số Bát tự (Tứ trụ) và phần hướng dẫn luận giải. Hy vọng với những kiến thức đó sẽ giúp ích cho cẩm nang mệnh lý, phong thủy của mọi người. Ngoài ra, để thuận tiện cho việc cập nhật tin tức phong thủy Việt cũng như dễ dàng lập lá số Bát tự mà không phải mở máy tính, quý vị có thể tải ứng dụng Thăng Long Đạo Quán theo phiên bản Android hoặc iOS tại đây. |