Số thị thực nhập cảnh là gì năm 2024

Thị thực (Visa) vốn có nghĩa là một loại chứng thực hoặc xác nhận, tùy theo chính sách của quốc gia mà ý nghĩa của nó khác nhau. Ở các quốc gia ý nghĩa của nó được phân thành hai loại lớn là “Xác nhận cho phép nhập cảnh” dùng để công nhận một người nước ngoài có thể nhập cảnh vào nước đó, và “Hành động giới thiệu nhập cảnh” của lãnh sự đối với việc xin cấp phép nhập cảnh của người nước ngoài. Ở Hàn Quốc thì nó có nghĩa như vế sau, tức là “hành động giới thiệu nhập cảnh của lãnh sự đối với việc xin cấp phép nhập cảnh của người nước ngoài”. Theo đó dù người nước ngoài có sở hữu thị thực, nhưng nếu không đáp ứng điều kiện cấp phép nhập cảnh theo kết quả thẩm định nhập cảnh của thanh tra Phòng quản lý xuất nhập cảnh ở sân bay thì vẫn không được nhập cảnh.

Chủng loại thị thực

Thị thực cấp 1 lần

  • Chỉ có thể nhập cảnh 1 lần trong thời hạn hiệu lực.
  • Thời hạn hiệu lực : 3 tháng kể từ ngày cấp.

Thị thực cấp nhiều lần

  • Có thể nhập cảnh từ 2 lần trở lên trong thời hạn hiệu lực.
  • DThời hạn hiệu lực : tính từ ngày cấp.
    • Thị thực thuộc loại từ Ngoại giao (A-1)/đến Thỏa thuận (A-3): trong vòng 3 năm
    • Thị thực được cấp theo thỏa thuận cấp thị thực nhiều lần thì có thời hạn hiệu lực là thời hạn theo thỏa thuận
    • Thị thực cấp theo mục đích tương hỗ giữa các quốc gia, hoặc vì lợi ích quốc gia khác thì có thời hạn hiệu lực là thời hạn do Bộ trưởng Bộ tư pháp quy định

Thủ tục cấp thị thực

Địa điểm xin cấp thị thực

  • Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hàn Quốc
    • Thủ trưởng cơ quan công quyền sở tại nước ngoài (Đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hàn Quốc) nhận ủy quyền của Bộ trưởng Bộ tư pháp rồi cấp thị thực (Visa). (Mục 2 điều 8 Luật quản lý xuất nhập cảnh, Điều 11 của “Quy tắc thực hiện Luật quản lý xuất nhập cảnh”, Điều 9 của “Quy tắc thực hiện Luật quản lý xuất nhập cảnh”)
    • Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, trước khi cơ quan công quyền sở tại nước ngoài tiến hành cấp thị thực, có thể xin phòng quản lý xuất nhập cảnh cấp Giấy chứng nhận cấp thị thực để xin cấp thị thực. (Điều 9 Luật quản lý xuất nhập cảnh, Điều 17 của “Quy tắc thực hiện Luật quản lý xuất nhập cảnh”)

Hồ sơ đệ trình khi xin cấp thị thực

  • Hộ chiếu, Đơn xin cấp thị thực, các hồ sơ đi kèm tùy theo tư cách lưu trú cảnh cáoTrường hợp cần Giấy chứng nhận cấp thị thực thì đệ trình cả Giấy chứng nhận cấp thị thực.
  • Sơ đồ thủ tục cấp thị thực thông thường Khi xin cấp thị thực, người nước ngoài phải kiểm tra xem tư cách lưu trú có đúng với mục đích nhập cảnh không rồi đệ trình các hồ sơ đi kèm lên Cơ quan công quyền sở tại nước ngoài

cảnh cáoĐối với những thị thực mà Thủ trưởng cơ quan công quyền sở tại nước ngoài không được ủy quyền cấp thị thực thì xin phê duyệt của Bộ trưởng Bộ tư pháp, còn trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan công quyền sở tại nước ngoài được ủy quyền cấp thị thực thì Thủ trưởng cơ quan công quyền sẽ cấp thị thực của Đại Hàn Dân Quốc có ghi rõ tư cách lưu trú được cấp, thời hạn hiệu lực rồi dán vào hộ chiếu của người xin cấp.

cảnh cáoTrước khi nhập cảnh, người nước ngoài được cấp thị thực phải kiểm tra xem các nội dung ghi trên thị thực có chính xác không.

Miễn thị thực

  • Đối với người đã nhận thị thực tái nhập cảnh hoặc người được miễn thị thực tái nhập cảnh, nhập cảnh trước khi hết thời hạn được cấp hoặc được miễn
  • Đối với người là công dân của một quốc gia mà quốc gia đó đã ký một thỏa thuận miễn thị thực với Hàn Quốc, và thuộc đối tượng được miễn theo thỏa thuận đó
  • Những người nhập cảnh vào Hàn Quốc do quan hệ hữu nghị, đi du lịch hoặc vì lợi ích khác của nước Đại Hàn Dân Quốc, đã được cấp phép nhập cảnh theo quy định của pháp lệnh tổng thống.
  • Người đã được cấp giấy chứng nhận du lịch tị nạn và xuất cảnh rồi nhập cảnh trước khi hết thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đó

Thị thực du lịch y tế (C-3-M, G-1-M)

Thị thực chuyên dùng cho các bệnh nhân người nước ngoài nhập cảnh vào Hàn Quốc với mục đích điều trị tại bệnh viện

CMND có thị thực là gì?

Thị thực là Hành vi pháp lý của một nhân viên nhà nước có thẩm quyền (Ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã sở tại hoặc của một người công vụ thuộc Công chứng nhà nước) ký xác nhận là chữ ký của người đã ký trước mặt mình, người đã ký đúng là người có căn cước nhân thân như đã xuất trình bằng mọi giấy tờ chứng ...

Visa và thị thực khác nhau như thế nào?

Visa (còn gọi là thị thực hay thị thực nhập cảnh) là một con dấu trong hộ chiếu thể hiện rằng một cá nhân được phép nhập cảnh vào một quốc gia. Bên cạnh đó, có một số quốc gia không đòi hỏi phải có visa trong một số trường hợp, thường là kết quả thỏa hiệp giữa quốc gia đó với quốc gia của người muốn cấp visa.

Loại thị thực là gì?

1. Thị thực là gì? Theo khoản 11 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, thị thực (thường gọi là visa) là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.

Thị thực ký hiệu HN là gì?

HN – Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo. 14. PV1 – Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.