Sức khỏe loại b1 là gì
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH “BẢN TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI SỨC KHỎE CÁN BỘ” BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ - Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; - Căn cứ Công văn số 157-CV/BBVCSSK, ngày 30/5/2005 của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương; - Căn cứ Biên bản Hội đồng Chuyên môn Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương; - Theo đề nghị của ông Chủ tịch Hội đồng Chuyên môn bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ phía Bắc, Hội đồng Chuyên môn Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ phía Nam, Vụ trưởng Vụ Điều trị - Bộ Y tế. QUYẾT ĐỊNH Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Bản Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe Cán bộ”. Điều 2: “Bản Tiêu chuẩn phân loạt sức khỏe Cán bộ” là tài liệu chuyên môn hướng dẫn về phân loại sức khỏe sau khám sức khỏe định kỳ, đột xuất đối với các đối tượng là cán bộ Trung, Cao cấp thuộc diện quản lý sức khỏe của Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe Trung ương và các Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Điều 3: Chủ tịch Hội đồng Chuyên môn Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương chịu trách nhiệm Quyết định phân loại sức khỏe cuối cùng theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Chuyên môn Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ phía Bắc và Chủ tịch Hội đồng Chuyên môn Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ phía Nam trong những trường hợp cần thiết. Điều 4: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Điều 5. Các ông, bà: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Giám đốc các bệnh viện Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ, Thủ trưởng các Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI SỨC KHỎE ĐỐI VỚI CÁN BỘ TRUNG, CAO CẤP Ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số: 2136/QĐ-BYT ngày 15 tháng 6 năm 2005 TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI SỨC KHỎE I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc khám định kỳ phân loại sức khỏe cho các cán bộ trung, cao cấp thuộc diện quản lý sức khỏe của các Ban BVCSSK cán bộ các tỉnh thành phố, các bệnh viện cán bộ. 2. Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe dựa vào: - Thể trạng và sức khỏe hiện tại. - Khả năng làm việc và duy trì các sinh hoạt hàng ngày. - Tình trạng bệnh tật nếu có, khả năng diễn biến và các yếu tố nguy cơ của bệnh. 3. Phân loại sức khỏe được đánh giá lại hàng năm qua khám định kỳ hoặc qua các lần kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo nhu cầu quản lý sức khỏe cán bộ. 4. Phân loại sức khỏe: có 5 loại sức khỏe: Loại A: Rất khỏe Loại B1: Khỏe Loại B2: Trung bình Loại C: Yếu Loại D: Rất yếu II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ CÁC CHỈ SỐ PHÂN LOẠI SỨC KHỎE 1. Thể lực: dựa vào chỉ số BMI
2. Bệnh tật:
III. CÁCH PHÂN LOẠI SỨC KHỎE 1. Nếu là lần đầu đưa vào diện quản lý sức khỏe (QLSK) phải được kiểm tra sức khỏe toàn diện để đánh giá tình trạng sức khỏe và phát hiện các bệnh nếu có, xếp loại sức khỏe và lập hồ sơ sức khỏe theo mẫu quy định để tiện theo dõi, QLSK lâu dài. 2. Mỗi năm được kiểm tra lại sức khỏe để đánh giá và xếp loại đúng với thực trạng sức khỏe và tình hình bệnh tật nếu có. Trong kế hoạch QLSK cần phải chuẩn bị trước những yêu cầu cần thiết để theo dõi và xếp loại. 3. Để việc xếp loại SK được khách quan và đúng với tình trạng sức khỏe nên tổ chức một Hội đồng xếp loại. Đối với các phòng BVSKTW, Chủ tịch Hội đồng chuyên môn làm Chủ tịch Hội đồng phân loại sức khỏe. 4. Sức khỏe được phân thành 5 loại: 4.1. Sức khỏe loại A: - Thể lực bình thường, sức khỏe bình thường. - Không có bệnh mãn tính ảnh hưởng tới lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân. - Tuổi đời không quá 60. 4.2. Sức khỏe loại B1: - Thể lực, sức khỏe, lao động và sinh hoạt bình thường. - Có một hay những bệnh mãn tính cần phải theo dõi có thể có những đợt bệnh tiến triển cấp tính nhẹ ảnh hưởng ít đến sức khỏe. - Tuổi đời không quá 70 4.3. Sức khỏe loại B2: - Có bệnh cần phải theo dõi đang thời kỳ không ổn định có thể xảy ra các biến chứng nặng. - Bệnh đã có ảnh hưởng đến sức khỏe, lao động do các đợt cấp tính và tiến triển của bệnh. - Cần có bác sỹ sự theo dõi và quản lý tình hình bệnh. - Tuổi đời không quá 80 4.4. Sức khỏe loại C: - Bệnh đã có các biến chứng nặng, đang tiến triển hay đã ổn định nhưng để lại di chứng tàn phế ảnh hưởng rõ đến sức khỏe, lao động và sinh hoạt. - Giảm dưới 50% sức lao động, phải nghỉ việc làm dài hạn hay từng thời kỳ để điều trị bệnh. 4.5. Sức khỏe loại D: - Sức khỏe rất sút kém không tự phục vụ được. - Bệnh nặng ở giai đoạn cuối khó hồi phục. |