Thành cơ thể ruột khoang có cấu tạo

Giải Vở Bài Tập Sinh Học 7 – Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

1. (trang 26 VBT Sinh học 7): Chọn các cụm: không đối xứng; đối xứng tỏa tròn; kiểu sâu đo; kiểu lộn đầu; co bóp dù; không di chuyển; tự dưỡng; dị dưỡng; tự vệ nhờ tế bào gai; tự vệ nhờ di chuyển; ruột túi; ruột phân nhánh; hai lớp; ba lớp điển vào bảng 1.

Trả lời:

   Bảng 1. Đặc điểm chung của một số đại diện trong ngành Ruột khoang

Thành cơ thể ruột khoang có cấu tạo

2. (trang 26 VBT Sinh học 7): Các đặc điểm chung của ngành Ruột khoang:

Trả lời:

   – Cơ thể đối xứng tỏa tròn

   – Ruột dạng túi

   – Cấu tạo thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào

   – Có tế bào gai để tự vệ và tấn công

1. (trang 27 VBT Sinh học 7): Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống

Trả lời:

   Vùng biển san hô vừa là nơi có vẻ đẹp kì thú của biển nhiệt đới vừa là nơi có cảnh quan độc đáo của đại dương. San hô đỏ, san hô đen, san hô sừng hươu là nguyên liệu quý để trang trí và làm đồ trang sức. San hô đá là một trong các nguồn cung cấp vôi cho xây dựng. Hóa thạch san hô là vật chỉ thị địa tầng quan trọng trong nghiên cứu địa chất. Sứa sen, sứa rô là những loài sứa thường được khai thác làm thức ăn. Chúng có ý nghĩa về mặt sinh thái đối với biển và đại dương, là tài nguyên thiên nhiên quý giá.

   Tuy rất khác nhau về kích thước, hình dạng và lối sống nhưng các loài ruột khoang đều có chung đặc điểm: cơ thể đối xứng tỏa tròn, ruột dạng túi, cấu tạo thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, có tế bào gai để tự vệ và tấn công.

   Ruột khoang rất đa dạng, phong phú ở biển nhiệt đới và biển nước ta. Chúng tạo nên một trong các cảnh quan độc đáo ở đại dương, có vai trò lớn về mặt sinh thái.

1. (trang 27 VBT Sinh học 7): So sánh rồi chỉ ra những đặc điểm chung về cấu tạo của ruột khoang sống bám và ruột khoang bơi lội tự do

Trả lời:

   – Cơ thể đối xứng tỏa tròn

   – Ruột dạng túi

   – Cấu tạo thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào

   – Có tế bào gai để tự vệ và tấn công

2. (trang 27 VBT Sinh học 7): Em hãy kể tên các đại diện của ngành Ruột khoang có thể gặp ở địa phương em?

Trả lời:

   Thủy tức, sứa, san hô, hải quỳ.

3. (trang 27 VBT Sinh học 7): * Nêu những phương tiện cần thiết để đề phòng khi tiếp xúc với một số động vật ngành Ruột khoang:

Trả lời:

   Để tránh chạm phải chất độc khi tiếp xúc với các đại diện ngành Ruột khoang, chúng ta cần sử dụng: vợt, kéo nẹp, panh. Nếu dùng tay, phải mang găng cao su để tránh sự tác động của các tê bào gai độc, có thế gây ngứa hoặc làm bỏng da tay.

4. (trang 28 VBT Sinh học 7): San hô có lợi hay có hại? Biển nước ta có giàu san hô không?

Trả lời:

   San hô chú yếu là có lợi. Ấu trùng san hô trong các giai đoạn sinh sản hữu tính thường là thức ăn của nhiều loại động vật biển.

   Vùng biển nước ta rất giàu san hô (có nhiều loại khác nhau), chúng tạo thành các dạng bờ viền, bờ chắn, đảo san hô,… là những hệ sinh thái quan trọng trong đại dương.

   Tuy nhiên, một số đảo ngầm san hô cũng gây trở ngại không ít cho giao thông đường biến.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7
  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 7
  • Bài Tập Trắc Nghiệm Sinh Lớp 7
  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 7
  • Giải Sinh Học Lớp 7
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 7
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7

Giải Bài Tập Sinh Học 7 – Bài 10: Đặc điểm chung và vai trò của ngành Ruột khoang giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 10 trang 37: Chọn các cụm từ thích hợp điền vào bảng sau:

Bảng. Đặc điểm chung của một số đại diện Ruột khoang

Thành cơ thể ruột khoang có cấu tạo

– Thảo luận và rút ra các đặc điểm chung của ngành Ruột Khoang.

Trả lời:

Thành cơ thể ruột khoang có cấu tạo

Các đặc điểm chung của ngành Ruột Khoang: đối xứng tỏa tròn, sống dị dưỡng, ruột dạng túi, cấu tạo thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào.

Câu 1 trang 38 Sinh học 7: Cấu tạo ruột khoang sống bám và ruột khoang bơi lội tự do có đặc điểm gì chung?

Trả lời:

Đối xứng tỏa tròn, sống dị dưỡng, ruột dạng túi (miệng vừa là nơi lấy thức ăn vừa là nơi thỉa bã), cấu tạo thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào.

Câu 2 trang 38 Sinh học 7: Em hãy kể tên các đại diện Ruột khoang có thể gặp ở địa phương em.

Trả lời:

– Nước ngọt và mặn: thủy tức

– Vùng biển sâu: san hô, hải quỳ, sứa.

Câu 3 trang 38 Sinh học 7: Để đề phòng chất độc khi tiếp xúc với một số đại diện ngành Ruột khoang phải có phương tiện gì?

Trả lời:

Một số đại diện ngành Ruột khoang có chất độc ở các tế bào gai → để đề phòng chất độc này, cần sửa dụng các dụng cụ: gang tay, panh, nẹp, vợt…

Câu 4 trang 38 Sinh học 7: San hô có lợi hay có hại? Biển nước ta có giàu san hô không?

Trả lời:

– San hô nhìn chung là có lợi: ấu trùng san hô là thức ăn của loài khác, làm phong phú hệ động vật, làm sạch nước biển, ngoài ra có thể trang trí… Tuy nhiên, có một chút tiêu cực khi các đảo san hô ngầm quá lớn gây cản trở giao thông đường biển.

– Vùng biển nước ta giàu san hô với nhiều loại hình thành nên bờ chắn, đảo san hô…

Cấu tạo của Ruột khoang sống bám và Ruột khoang bơi lội tự do có đặc điếm gì chung?

Câu 1:Cấu tạo của Ruột khoang sống bám và Ruột khoang bơi lội tự do có đặc điếm gì chung? (adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});

Bài làm:

Câu 1: Đặc điểm chung:

  • Cơ thề có đối xứng tỏa tròn;
  • Thành cơ thể đều có 2 lớp tế bào: lớp ngoài, lớp trong, giữa 2 lớp này là tầng keo;
  • Đều có tế bào gai tự vệ, ruột dạng túi, miệng vừa là nơi thu nhận ăn vừa là nơi thải chất cặn bã.

Câu hỏi :Đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang?

Lời giải:

1. Đặc điểm chung của ngành ruột khoang là:

+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn.

+ Sống dị dưỡng.

+ Thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào, giữa là tầng keo.khoang cơ thểrỗng (chưa phân hóa)

+ Ruột dạng túi. (gọi là ruột khoang)

+ Tấn công và tự vệ bằng tế bào gai.

2. Vai trò của ngành ruột khoang là gì?

*Lợi ích trong tự nhiên

- Ngành ruột khoang có ý nghĩa sinh thái đối với biển và đại dương, cung cấp thức ăn và nơi ẩn nấp cho một số động vật.

- Ngành ruột khoang tạo ra một cảnh quan thiên nhiên vô cùng độc đáo và là điều kiện để phát triển du lịch như đảo san hô vùng nhiệt đới.

* Lợi ích đối với đời sống

- Ngành ruột khoang là nguyên liệu dùng để làm đồ trang sức, trang trí như vòng tay, vòng cổ… làm bằng san hô.

- Làm vật liệu xây dựng: san hô đá

- Là vật chỉ thị cho tầng địa chất: hóa thạch san hô

- Làm thực phẩm: gỏi sứa

* Tác hại của ngành ruột khoang

- Một số loài sứa có thể gây ngứa và độc: sứa lửa

- Cản trở giao thông đường biển: đảo san hô ngầm

Cùng Top lời giải tìm hiểu rõ hơn về ngành ruột khoang nhé:

*Ngành Ruột khoang rất đa dạng và phong phú thể hiện ở:

+ Số lượng loài nhiều: Ngành ruột khoang có khoảng 10 nghìn loài. Trừ số nhỏ sống ở nước ngọt như thủy thức đơn độc, còn hầu hết các loài ruột khoang sống ở biển. Các đại diện thường gặp như sứa, hải quỳ, san hô.

+ Cấu tạo cơ thể và lối sống phong phú.

+ Các loài có kích thước và hình dạng khác nhau.

Chúng ta cùng tìm hiểu về 1 số đại diện của ngành ruột khoang nhé:

1. Thủy tức

- Nơi sống: Sống ở nước ngọt, chúng bám vào cây thủy sinh.

-Hình dạng ngoài và di chuyển:

+ Cơ thể có hình trụ dài, đối xứng tỏa tròn. Cơ thể gồm 2 phần:

  • Phần dưới là đế bám.
  • Phần trên có lỗ miệng, xung quanh có tua miệng.

+ Di chuyển bằng 2 cách: Theo kiểu sâu đo hoặc lộn đầu.

- Dinh dưỡng: Thủy tức bắt mồi bằng các tua miệng rồi đưa qua miệng và vào ruột túi, tại đây thức ăn được tiêu hóa chất bã, sau đó được thải ra ngoài qua miệng.

- Sinh sản:

+Sinh sản vô tính: Bằng cách mọc chồi từ cơ thể mẹ.

+Sinh sản hữu tính: bằng sự thụ tinh giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử

+Tái sinh: Là 1 phần của cơ thể mẹ tạo ra 1 cơ thể mới

2. Sứa

- Cấu tạo cơ thể sứa:

+Cơ thể đối xứng tỏa tròn.

+Phủ ngoài cơ thể là lớp ngoài và lớp trong tạo thành khoang vị. Ống vị giữa hai lớp có tầng trung gian dày, chứa nhiều chất keo trong suốt. Chất này giúp cho cơ thể sứa nổi trên mặt nước và khoang tiêu hóa thu hẹp lại, thông với lỗ miệng quay về phía dưới.

+Thân của sứa có hình bán cầu, trong suốt.

+Phía lưng có hình dù, phần bên trên có nhiều tua dù. Phía miệng có miệng và các tua miệng. Phía bên trên các xúc tua có nọc độc làm tê liệt con mồi và kẻ thù.

-Nước là thành phần chủ yếu của sứa. Sứa cũng có những đặc điểm chung và vai trò của ngành ruột khoang. Có một số loại sứa có thể ăn được, có tác dụng giải khát như sứa sen, sứa rô…

- Cách di chuyển của sứa: Khi di chuyển, sứa co bóp dù để đẩy nước ra qua lỗ miệng, sau đó tiến về phía trước và ngược lại.

- So sánh giữa sứa và thủy tức đó là: Sứa và thủy tức đều có cấu tạo chung khá giống nhau. Nhưng sứa dễ thích nghi với đời sống di chuyển ở biển hơn.

3. Hải quỳ

-Cơ thể ngắn, hình trụ

-Miệng ở trên các tua miệng xếp đói xứng

-Tầng keo dày

-Khoang tiêu hóa xuất hiện vách ngăn

-Sống bám vào đá, ăn động vật nhỏ.

4. San hô

-San hô có nhiều hình dạng phong phú và màu sắc đa dạng

-Cấu tạo của san hô:

+San hô sống thành một tập thể lớn. Mỗi cá thể của tập đoàn có cấu tạo gồm: lỗ miệng và tua miệng. Giữa những cá thể trong tập đoàn san hô đều có sự liên kết với nhau. Cá thể này có thể kiếm thức ăn để nuôi cá thể kia.

+Lớp ngoài của cơ thể san hô có thể tiết ra đá vôi dạng đế hoa. Nhằm làm phần giá đỡ cho cơ thể sống trùm lên trên làm cho nửa trên cử động được. Còn phần nửa dưới bất động dính lại với nhau tạo lên bộ xương đá vôi.

+ San hôsinh sản vô tínhbằng cách mọc chồi, cơ thể của con không tách rời mà dính lấy cơ thể của mẹ. Những tập đoàn san hô sau nhiều năm liên kết với nhau sẽ tạo ra rạn san hô.