Tìm quan hệ từ trong câu sau cây bút của bé my rất đẹp
Trong nội dung soạn bài Luyện từ và câu: Quan hệ từ dưới đây, chúng tôi và các em sẽ cùng các em tìm hiểu về cách nhận diện cũng như vai trò, tác dụng của quan hệ từ trong câu, qua đó biết cách sử dụng quan hệ từ khi viết bài, làm bài. Show Mục Lục bài viết: Soạn bài Luyện từ và câu: Quan hệ từ Soạn bài Luyện từ và câu: Quan hệ từ, Ngắn 1Câu 1 (trang 109 sgk Tiếng Việt 5): Trong mỗi ví dụ dưới đây, từ in đậm dùng để làm gì? a. Rừng say ngây và ấm nóng. Ma Văn Kháng b. Tiếng hót dìu dặt của họa mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới. Võ Quảng c. Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào. Theo Mùa xuân và phong tục Việt Nam Trả lời: Câu 2 (trang 110 sgk Tiếng Việt 5): Quan hệ giữa các ý ở mỗi câu dưới đây (rừng cây bị chặt phá - mặt đất thưa vắng bóng chim; mảnh vườn nhỏ bé - bầy chim vẫn về tụ hội) được biểu hiện bằng những cặp từ nào? Trả lời: Câu 1 (trang 110 sgk Tiếng Việt 5): Tìm quan hệ từ trong mỗi câu sau và nêu rõ tác dụng của chúng. b. Tôi đi giữ bãi dâu và có cảm giác như đang lội dước dòng sông cạn. c. Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào. Trả lời: b) và, như là quan hệ từ. c) và, như là quan hệ từ. Câu 2 (trang 111 sgk Tiếng Việt 5): Xác định cặp quan hệ từ ở mỗi câu sau và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu? Trả lời: Câu 3 (trang 111 sgk Tiếng Việt 5): Đặt câu với mối quan hệ từ: và, nhưng, của Trả lời: --------------------HẾT BÀI 1--------------------------- Bên cạnh Soạn bài Luyện từ và câu: Quan hệ từ các em cần tìm hiểu thêm những bài soạn khác trong SGK Tiếng Việt lớp 5 như soạn bài Luyện tập làm đơn trang 111, 112 hay phần Soạn bài Mùa thảo quả, tập đọc nhằm củng cố kiến thức Tiếng Việt lớp 5 của mình nhé. Soạn bài Luyện từ và câu: Quan hệ từ, Ngắn 2I. NHẬN XÉT 1. Trong mỗi ví dụ dưới đây, từ in đậm được dùng để làm gì?? Trả lời: 2. Quan hệ giữa các ý ở mỗi câu dưới đây (rừng cây bị chặt phá - mặt đất thưa vắng bóng chim; mảnh vườn nhỏ bé - bầy chim vẫn về tụ hội) được biểu hiện bởi những cặp từ nào? Trả lời: II. LUYỆN TẬP 1. Tìm quan hệ từ trong mỗi câu sau và nêu rõ tác dụng của chúng: b. Những hạt mưa to và nặng bắt đầu rơi xuống như ai ném đá, nghe rào rào c. Bé Thu rất khoái ra ban công ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây Trả lời: b) 2. Tìm cặp quan hệ từ ở mỗi câu sau và cho biết chúng biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu Trả lời: 3. Đặt câu với mỗi quan hệ từ: và, nhưng, của ------------------------HẾT------------------------- Trong chương trình học Tiếng Việt lớp 5 phần bài Tập đọc: Tiếng vọng là một nội dung quan trọng các em cần chú ý Soạn bài Tiếng vọng, tập đọc đầy đủ. https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-luyen-tu-va-cau-quan-he-tu-39732n.aspx 1. Quan hệ từ là gì?Quan hệ từ là từ nối các từ ngữ hoặc các câu, nhằm thể hiện mối quan hệ giữa những từ ngữ hoặc những câu với nhau. Quan hệ từ được dùng để nối giữa từ với từ, vế với vế, câu với câu, giữa đoạn văn với đoạn văn. Một số quan hệ từ thường xuyên xuất hiện như: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà, thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về… Mối quan hệ có sự đa dạng như: – Biểu thị mối quan hệ so sánh. – Biểu thị mối quan hệ sở hữu. – Biểu thị mối quan hệ nguyên nhân – kết quả (nhân quả). Ví dụ: – Quan hệ sở hữu: Đồ chơi của chúng tôi chẳng có nhiều. – Quan hệ so sánh: (………………… ) tên là Mị Nương, người đẹp như hoa,………. – Quan hệ nhân quả: Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. 2. Chức năng của quan hệ từTrong câu, quan hệ từ dù chỉ là thành phần nhỏ nhưng lại quan trọng và cần thiết để làm rõ nghĩa của câu hoặc cả đoạn văn. Chúng có chức năngliên kết từ, cụm từ hay rộng hơn là liên kết các câu lại với nhau. Vì thế mà còn có tên gọi là từ nối, kết từ. Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ (nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa). Cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được). Ví dụ: Bắt buộc phải dùng: Lòng tin của nhân dân (Nếu nói Lòng tin nhân dân, nghĩa sẽ khác, không rõ) Không bắt buôc dùng: Khuôn mặt cô gái (Khuôn mặt của cô gái) 3. Cách dùng quan hệ từa. Cách dùng Trong văn nói hoặc văn viết thông thường có một số trường hợp nhất định phải dùng quan hệ từ bởi nếu không dùng quan hệ từ nghĩa của câu sẽ bị thay đổi, như vậy không thể thiếu quan hệ từ. Tuy nhiên trong vài trường hợp dùng hoặc không dùng quan hệ từ đều được bởi những câu đó đã rõ nghĩa. b. Các quan hệ từ thường gặp Trong câu có rất nhiều quan hệ từ dễ dàng tìm thấy. Các quan hệ từ thường xuất hiện đó là: và, với, nếu, thì, của, những, như… Nhớ đọc thêm các ví dụ bên dưới sẽ giúp các em hiểu bài học hơn. 4. Phân loại quan hệ từThông thường,quan hệ từđược chia làm hai dạng sau:Quan hệ từ(là cácquan hệ từđơn lẻ, xuất hiện duy nhất trong câu với chức năng nối vế);cặp quan hệ từ(là cácquan hệ từđi theo cặp với nhau để biểu thị đầy đủ được mối quan hệ của các đối tượng). Các kiểu quan hệ từ thường gặp - Quan hệ đồng thời: cùng,… Ví dụ: Hoacùnggia đình về thăm quê ngoại. - Quan hệ lựa chọn: hay, hoặc,… Ví dụ: Màu đỏhoặcvàng sẽ làm nổi bật bức tranh hơn. - Quan hệ đối lập: nhưng, tuy,… Ví dụ:Tuymưa lớn, cây trong vườn vẫn không bị quật ngã. Các kiểu cặp quan hệ từ thường gặp ở Tiểu học - Chỉ nguyên nhân – kết quả: vì…nên, … Ví dụ:VìNam không chịu học bàinênbị điểm kém. - Giả thiết – kết quả: nếu…thì, … Ví dụ:Nếungày mai mưathìta sẽ hoãn chuyến đi. - Chỉ sự tăng tiến: càng … càng, không những … mà còn Ví dụ:Tôicàngnói, cô bécàngsợ hãi chạy đi. - Chỉ sự tương phản: tuy… nhưng,… Ví dụ:TuyNam không đạt giảinhưngmẹ cậu rất hãnh diện vì cậu đã cố gắng hết mình. 5. Khi nào nên dùng và không cần dùng quan hệ từ?Phân tích câu bên dưới để hiểu hơn về trường hợp bắt buộc dùng quan hệ từ và không cần thiết dùng quan hệ từ trong câu. – Điện thoại Iphone mà anh vừa mới mua. => Bỏ quan hệ từ nghĩa vẫn không thay đổi (không bắt buộc dùng quan hệ từ). – Em gái tôi giỏi về Văn. =>Bỏ quan hệ từ nghĩa vẫn không thay đổi (không bắt buộc dùng quan hệ từ). – Chiếc xe đạp đó của chú tôi. => Bắt buộc dùng quan hệ từ bởi nghĩa của câu không rõ ràng. – Hôm nay, tôi làm việc ở nhà => Bắt buộc dùng quan hệ từ bởi nếu bỏ quan hệ từ nghĩa của câu sẽ bị thay đổi (“làm việc ở nhà” bị đổi nghĩa sang “làm việc nhà”). 6. Các dạng bài tập về quan hệ từ ở Tiểu họcDạng 1: Chọn các quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống Bà tập mẫu: Điền quan hệ từ phù hợp để hoàn thành câu: (Tuy … nhưng; của; nhưng; vì … nên; bằng; để). - Những cái bút … tôi không còn mới … vẫn tốt.(của/nhưng) - Tôi vào thành phố Hồ Chí Minh … máy bay … kịp cuộc họp ngày mai.(bằng/để) - … trời mưa to … nước sông dâng cao.(Vì … nên) Dạng 2: Tìm quan hệ từ xuất hiện trong câu Bài tập mẫu: Xác định quan hệ từ trong các câu sau. - Trên bãi tập, một tổ tập nhảy sao còn một tổ tập nhảy xa.(còn) - Trời mưa to mà bạn Quỳnh không có áo mưa.(mà) - Lớp em chăm chỉ nên thầy rất vui lòng.(nên) Dạng 3: Tìm và gạch dưới quan hệ từ rồi cho biết chúng thuộc quan hệ từ gì Bài tập mẫu: Xác định và phân loại cặp quan hệ từ trong các câu dưới đây. - Bạn Hàchẳng nhữnghọc giỏimàbạn ấycònngoan ngoãn. (Quan hệ tăng tiến) - Sở dĩcuối năm Châu phải thi lạivìkhông chịu khó học bài. (Quan hệ nguyên nhân – kết quả). - Tuychúng ta đang tận tình giúp đỡ Khôinhưngbạn ấy vẫn chưa tiến bộ. (Quan hệ đối lập) Dạng 4: Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ chấm Bài tập mẫu: Điền các quan hệ từ thích hợp để hoàn thành câu. - Hoa … Hồng là bạn thân.(và) - Hôm nay, thầy sẽ giảng … phép chia số thập phân.(về) - … mưa bão lớn … việc đi lại gặp khó khăn.(Vì … nên) Dạng 5 : Đặt câu sử dụng quan hệ từ/cặp quan hệ từ Bài tập đặt câu vớiquan hệ từkhông quá khó, nhưng để đặt câu hay và phục vụ trong viết tập làm văn, cô Thu Hoa cũng lưu ý học sinh nên vận dụng các nghệ thuật so sánh, nhân hóa trong câu. Câu văn sẽ hấp dẫn và thu hút người đọc hơn. - Câu văn thông thường: Gió thổi mạnhvàmưa băt đầu kéo đến. - Câu văn hay: Từng trận gió rít ầm ầm qua khe cửavàcơn mưa ào ào kéo đến. Dạng 7: Viết đoạn văn theo yêu cầu có sử dụng quan hệ từ Đây là dạng bài phát triển từ bài tập đặt câu, khi đã có kỹ năng đặt câu logic và hấp dẫn thì việc viết đoạn cũng hoàn toàn tương tự. Nhưng học sinh hãy lưu ý, cần căn cứ và yêu cầu đề bài, theo sát sườn nội dung để hình thành đoạn văn để tránh lỗi lan man, sử dụng cácquan hệ từthích hợp chứ đừng nên tùy ý. |