Tính chân thật và tính dân tộc là gì

Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời không bao giờ nhận mình là nhà văn, nhà thơ. Bác chỉ tự nhận mình người yêu văn chương. Nhưng do hoàn cảnh thôi thúc và nhiệm vụ cách mạng yêu cầu cộng với tài năng nghệ thuật thiên bẩm đã giúp bác sáng tác ra nhiều tác phẩm văn học nghệ thuật có giá trị. Các tác phẩm văn học của Hồ Chí Minh thể hiện rõ ràng quan điểm sáng tác cũng như tư tưởng nghệ thuật của người.

II. Thân bài:

* Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh

– Hồ Chí Minh xem văn học là một hoạt động tinh thần phong phú có tác động đến đông đảo người dân. Nên trong hoàn cảnh nước mất, nhà tan, cả dân tộc đang chìm đắm trong lầm than. Văn chương cũng trở thành một mặt trận giúp cổ vũ động viên tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

– Bác coi văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn, nhà thơ cũng là chiến sĩ trên mặt trận văn hóa. Dùng ngòi bút của mình để đấu tranh với cái ác, cái phi nghĩa đòi lại lẽ phải và sự công bằng.

– Trong văn chương cần chú trọng tính chân thật và tính dân tộc. Nhà văn không cần phải miêu tả hoa mỹ mà cần phải phản ánh chân thật đời sống hiện thực. Người lên án những tác phẩm mang “chất mơ mộng quá nhiều”. Người yêu cầu văn nghệ sĩ cần phải biết “miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn” những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng. Chú ý đến việc nêu gương điển hình “người tốt, việc tốt”.

– Đồng thời đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ chú ý phát huy cốt cách dân tộc và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Tránh lối viết cầu kỳ, xa lạ và nặng nề. Hình thức tác phẩm cần phải hấp dẫn, ngôn từ cần chọn lọc, trau chuốt.

– Theo bác thì nhà văn, nhà thơ cần xác định mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm của mình. Trước khi viết cần trả lời 4 câu hỏi: Viết cho ai? Viết làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?

* Quan điểm sáng tác văn học thể hiện qua các tác phẩm như thế nào?

– Các tác phẩm của Hồ Chí Minh chính là dẫn chứng hùng hồn cho quan điểm sáng tác văn học của người.

– Các tác phẩm của bác dù là văn chính luận, truyện ngắn hay thơ…đều mang tính chiến đấu rất cao. Ví dụ như trong tác phẩm Tuyên ngôn Độc Lập bác đã lên án mạnh mẽ tội ác của Thực dân Pháp, phát xít Nhật. Từ đó thể hiện ý chí, lòng quyết tâm giữ vững độc lập tự do cho dân tộc. Hay như trong tác phẩm thơ Nhật Ký Trong Tù, bác đã viết:

Thân thể ở trong lao
Tinh thần ở ngoài lao
Muốn lên sự nghiệp lớn
Tinh thần càng phải cao”.

– Trong tác phẩm “Cảm tưởng đọc Thiên gia thi” bác cũng viết:

Nay ở trong thơ nên có thép.
Nhà thơ cũng phải biết xung phong.

– Trong tác phẩm “Thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm hội họa” [1951], bác cũng nhấn mạnh về vai trò của người cầm bút: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

– Trong các tác phẩm của mình, bác cũng đề cao tính chân thực và tính dân tộc khi sáng tác dựa trên những sự kiện có thật trong đời sống hiện thực. Ví dụ như tác phẩm “Vi Hành” có nội dung viết về chuyến viếng thăm của nhà vua Khải Định sang Pháp.

– Hay trong tác phẩm “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”, bác đã nhấn mạnh đến bối cảnh lịch sử và chỉ ra dã tâm muốn cướp nước ta một lần nữa của Pháp. Từ đó kêu gọi người dân hãy đứng lên đấu tranh giữ vững nền độc lập, tự do cho dân tộc.

– Ở bài thơ “Tức cảnh Pác Pó” ta thấy bác đã miêu tả khoảng thời gian thiếu thốn, vất vả của bác khi làm việc tại chiến khu Việt Bắc. Nhưng nhắc đến hiện thực đó bác không hề bi quan với ngôn ngữ dí dỏm bác đã khiến cho cuộc sống nơi chiến khu trở lên rất thi vị.

Sáng ra bờ suối tối vào hang.
Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.
Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng.
Cuộc đời cách mạng thật là sang.

Hiện thực trong các sáng tác của bác không chỉ dừng lại ở sự tái hiện đơn thuần và còn thể hiện sự sáng tạo trong ngôn ngữ, cách xây dựng hình ảnh rất ấn tượng.

– Khi sáng tác, bác rất quan tâm đến đối tượng tiếp nhận từ đó quyết định xây dựng nội dung và hình thức tác phẩm cho phù hợp. Với các tác phẩm chính luận bác sử dụng lối văn chính luận sắc sảo, liên kết chặt chẽ, có luận điểm, luận cứ xác thực. Giọng điệu đanh thép giàu tính chiến đấu vừa vạch trần tội ác của thực dân vừa cổ vũ động viên tinh thần của nhân dân…

– Với các tác phẩm thơ tuyên truyền hướng tới đại đa số người dân lao động nên bác thường viết bằng ngôn từ rất đơn giản, bình dị. Người dân dễ đọc, dễ thuộc, dễ nhớ và lưu truyền bằng miệng. Trong bài thơ chúc tết xuân Kỷ Dậu – 1969, bác có viết:

“Năm qua thắng lợi vẻ vang
Năm nay tiền tuyến chắc càng thắng to
Vì độc lập, vì tự do
Đánh cho Mỹ cút, đánh cho Ngụy nhào
Tiến lên! Chiến sĩ, đồng bào
Bắc – Nam sum họp xuân nào vui hơn.”

Lời thơ giản dị, xúc tích, dễ đọc, gần gũi dễ hiểu. Nhưng lại có sức lan tỏa và lay động đến hàng triệu con tim.

III. Kết bài:

Có thể nói, Hồ Chí Minh đã xây dựng một quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật cực kỳ sâu sắc và tiến bộ. Quan điểm này được thể hiện xuyên suốt trong các tác phẩm của người. Đối với đối tượng văn nghệ sĩ, bác chính là tấm gương sáng để họ noi theo. Mỗi nhà văn, nhà thơ đều cố gắng đem ngòi bút và tài năng của mình phục vụ sự nghiệp cách mạng và công cuộc kháng chiến, xây dựng đất nước.

 


Phần 1: Tác giả

I. Vài nét về tiểu sử

Tác giả Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 tại làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Khi còn nhỏ, tác giả học chữ Hán ở nhà, sau đó học tại trường Quốc học Huế, tác giả có dạy học một thời gian tại trường Dục Thanh [Phan Thiết].

Năm 1911, tác giả ra nườc ngoài tìm đường cứu nước, năm 1919, tác giả gửi tới Hội nghị hòa bình ở Véc-xay [Pháp] bản yêu sách của nhân dân An Nam.

Năm 1920, tác giả dự đại hội Tua và là một trong những thành viên sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.

Từ năm 1923 – 1941, tác giả hoạt động chủ yếu ở nước ngoài [Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan]. Năm 1925, tác giả tham gia Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội, Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông và chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước tại Hồng Kông để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tháng 2.1941, tác giả về nước, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng. Năm 1942, tác giả bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ và giam cầm trong thời gian 13 tháng. Sau khi ra tù, tác giả về nước lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Ngày 2/9/1945, tác giả đọc Tuyên ngôn Độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh là chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ năm 1946 đến khi từ trần [ngày 2/9/1969].

II. Sự nghiệp văn học

1. Quan điểm sáng tác

Hồ Chí Minh là tác giả của nhiều tác phẩm văn học thuộc nhiều thể loại, sự nghiệp văn thơ của Hồ Chí Minh là di sản vô giá, gắn bó chặt chẽ với sự nghiệp cách mạng của tác giả. Văn học đã trở thành vũ khí phục vụ sự nghiệp cách mạng của dân tộc.

a]. Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ sự nghiệp cách mạng, nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ, tác giả coi văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận.

b]. Hồ Chí Minh rất coi trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học, theo tác giả, nhà văn phải miêu tả hay, chân thật và hùng hồn hiện thực phong phú; phải giữ tình cảm chân thật, đề cao sự sáng tạo nhưng chú ý cốt cách dân tộc và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

c]. Khi sáng tác, tác giả luôn chú trọng mục đích đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức thể hiện. Vì thế những tác phẩm của tác giả đều mang tư tưởng sâu sắc, nội dung thiết thực và hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng.

2. Di sản văn học

a] Văn chính luận

Với văn phong độc đáo, đa dạng nhưng súc tích, văn chính luận của tác giả rất ngắn gọn nhưng lập luận sắc sảo, chặt chẽ, giàu sức thuyết phục và đa dạng về bút pháp.

Những tác phẩm chính luận gồm: những bài báo bằng tiếng Pháp đăng trên các báo Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền. Tác phẩm tiêu biểu nhất là Bản án chế độ thực dân Pháp; Tuyên ngôn Độc lập; Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến [1946]; Không có gì quý hơn độc lập, tự do [1968].

Những văn kiện quan trọng được viết với văn phong hào sảng, tha thiết biểu đạt qua những lời văn chặt chẽ, súc tích.

b] Truyện và kí

Những tác phẩm thuộc thể loại truyện và kí của tác giả mang tính hiện đại, có tính chiến đấu rất mạnh mẽ cộng thêm nghệ thuật trào phúng sắc bén.

Những tác phẩm truyện và kí tiêu biểu gồm: Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Nhật kí chìm tàu, Vừa đi đường vừa kể chuyện.

c]. Thơ ca

Những tác phẩm thơ của tác giả là sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển với bút pháp hiện đại; giữa chất trữ tình và sự mạnh mẽ; giữa sự trong sáng, giản dị nhưng lại rất hàm súc và sâu sắc.

Hồ Chí Minh là tác giả của những tác phẩm thơ nổi tiếng như: Nhật kí trong tù, Tức cảnh Pác Bó, Rằng tháng riêng, Tin thắng trận, Cảnh khuya…

3. Phong cách nghệ thuật

Dù viết nhiều thể loại nhưng phong cách chung của tác giả là độc đáo, đa dạng.

Văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lời lẽ đanh thép, bằng chứng đầy thuyết phục. Những tác phẩm truyện và kí mang tính hiện đại, có tính chiến đấu rất mạnh mẽ cộng thêm nghệ thuật trào phúng sắc bén, tuy nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

Thơ ca tuyên truyền mang tính giản dị, mộc mạc, dễ nhớ kết hợp với màu sắc dân gian hiện đại; thơ nghệ thuật thì kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển với bút pháp hiện đại.

III. Kết luận

Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản vô giá, gắn bó chặt chẽ với sự nghiệp cách mạng của tác giả. Văn thơ của tác giả có vị trí quan trọng trong lịch sử văn học và đời sống tinh thần của dân tộc. Những tác phẩm văn học của Hồ Chí Minh thể hiện chân thật và sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn của tác giả..

Phần 2: Tác phẩm

I. Tiểu dẫn

Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền trên toàn quốc.

Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ khiến khu Việt Bắc về Hà Nội và soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang.

Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, trước hàng vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam.

Bản Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử, là lời tuyên bố xóabỏ chế độ thực dân, phong kiến, khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của Việt Nam trên thế giới.

Đây là tác phẩm chính luận với cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc. Tác phẩm thể hiện được vẻ đẹp của tư tưởng, tâm hồn tác giả và khát vọng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

Bản Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Hồ Chí Minh. Bằng nghệ thuật lập luận, lí lẽ đanh thép, tác giả đã vạch trần tội ác của thực dân Pháp trong hơn 80 năm xâm lược Việt Nam và ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch cùng các phe nhóm cơ hội quốc tế. Bên cạnh đó, tác phẩm còn bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do của tác giả và của dân tộc Việt Nam.

Những lập luận, lí lẽ, giọng điệu trong lời tuyên ngôn độc lập đã biểu hiện ý chí kiên cường và quyết tâm bảo vệ nền độc lập của đất nước, dân tộc Việt Nam trước thực dân Pháp và các thế lực thù địch.

Văn bản [SGK]

Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề