Từ nhô có nghĩa là gì

giải thích nghĩa của từ nhô trong từ "Mặt trời mới nhô cao"

Các câu hỏi tương tự

tham khảo

Buổi sáng mùa hè ở quê hương thật yên lành và trong trẻo. Sau một đêm dài, ông mặt trời thức giấc từ từ nhô lên sau lũy tre làng, chiếu những tia nắng yếu ớt đầu tiên đánh thức nhân gian. Vạn vật đang ngủ say bỗng bừng lên trong nắng sớm. Những giọt sương như hạt ngọc trời long lanh vẫn còn đọng lại trên những chiếc lá, giăng mắc trên những lùm cây tạo một sự huyền ảo mơ hồ. Chú gà trống dường như cũng thức giấc cùng ông mặt trời, đứng trên đống rơm gáy vang bài ca quen thuộc chào đón ngày mới. Màu xanh của cây được ánh nắng chiếu vào trở nên tươi tắn, rực rỡ hơn, tràn đầy nhựa sống. Những chú chim cũng rời tổ bay lượn khắp trời, vui vẻ hót lên những khúc ca hay nhất để ca ngợi quê hương yên bình và hạnh phúc.

Xác định: 1 từ láy, 1 từ ghép, 2 từ đơn , 1 câu trần thuật đơn k có từ là, 1 câu trần thuật đơn có từ là, giúp em với ạ plzzz

bài văn em tham khảo ạ

Câu 1 - Trang 43:
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Mắt trẻ con sáng lắm Nhưng chưa thấy gì đâu! Mặt trời mới nhô cao Cho trẻ con nhìn rõ. a. Giải thích nghĩa của từ nhô. b. Trong đoạn thơ trên, có thể dùng từ lên để thay thế cho từ nhô được không? Hãy chỉ ra sự tinh tế của nhà thơ trong việc sử dụng từ nhô.

Trả lời:

a. Nhô có nghĩa là đưa phần đầu cho vượt hẳn lên phía trên hoặc ra phía trước, so với những cái xung quanh. b. - Trong đoạn thơ có thể dùng từ lên để thay thế cho từ nhô, nhưng xét về ý nghĩa và sự sáng tạo, tinh tế thì vẫn nên sử dụng từ nhô. - Sự tinh tế của nhà thơ trong việc sử dụng từ nhô: từ nhô giúp phác họa được hình ảnh mặt trời xuất hiện một cách chậm rãi, từ khi mặt trời bắt đầu mọc - chỉ hiện ra một phần đầu nhỏ từ phía chân trời, sau đó mặt trời dần dần lên cao hơn, đến trên bầu trời mới ngừng lại. Quá trình đó diễn ra chậm rãi, giúp ánh sáng dần dần sáng hơn, chiếu rọi trên mặt đất, đem đến ánh sáng cho trẻ em. Ở đây, từ nhô đã tái hiện lại một cách tinh tế sự di chuyển lên cao từ từ của mặt trời.

Câu 2 - Trang 44:

Trong bài thơ có các từ như trụi trần, bế bồng. Trong tiếng Việt cũng có các từ như trần trụi, bồng bế. Tìm thêm ở trong và ngoài văn bản những từ có thể đảo trật tự các thành tố để có từ khác đồng nghĩa.

Trả lời:

Trong văn bản: thơ ngây [ngây thơ], âm thanh [thanh âm], bóng rợp [rợp bóng], khao khát [khát khao]… Ngoài văn bản: ngất ngây [ngây ngất], mong chờ [chờ mong], yêu thương [thương yêu], bạn bè [bè bạn], cao to [to cao]…

Câu 3 - Trang 44: Hãy chỉ ra những câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong khổ hai của bài thơ. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh đó trong việc thể hiện nội dung khổ thơ.
Trả lời: - Các câu thơ sử dụng biện pháp tu từ so sánh:

Cây cao bằng gang tay Lá cỏ bằng sợi tóc Cái hoa bằng cái cúc Tiếng hót trong bằng nước

Tiếng hót cao bằng mây

- Tác dụng: Tác giả đã so sánh sự vật quen thuộc này với sự vật quen thuộc khác. Từ đó cho thấy mọi vật trên trái đất qua đôi con mặt của trẻ đều gần gũi,, đáng yêu và ẩn chứa trong đó tất cả màu sắc và âm thanh của cuộc sống.

Câu 4 - Trang 44: Nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu thơ “Những làn gió thơ ngây”. Nêu tác dụng của những biện pháp tu từ ấy.


Trả lời: - Biện pháp tu từ: nhân hóa [thơ ngây]. - Tác dụng: Giúp cho hình ảnh trở nên gần gũi với con người, gió cũng giống như những đứa trẻ đầy trong sáng, hồn nhiên và ngây thơ.

Câu 5 - Trang 44: Hãy ghi lại những câu thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ và nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó trong đoạn thơ “Nhưng còn cần cần cho trẻ đến Từ bãi sông cát vàng”.


Trả lời: - Câu thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ:

Từ cái bống cái bang Từ cái hoa rất thơm Từ cánh cò rất trắng Từ vị gừng rất đắng Từ vết lấm chưa khô Từ đầu nguồn cơn mưa

Từ bãi sông cát vắng.

- Tác dụng: Với việc điệp lại tiếng “từ”, Xuân Quỳnh muốn nhấn mạnh cho tình cảm yêu thương sâu sắc của người mẹ. Trong lời ru của mẹ có đầy đủ hình ảnh, âm thanh, mùi vị bắt nguồn từ những điều thân quen, gần gũi nhất.

Giải thích nghĩa của các từ sau: chinh phục, gió nồm, hoài niệm, mạnh mẽ.
Gợi ý: - chinh phục: dùng sức mạnh để bắt phải phục tùng. - gió nồm: gió thổi từ phía đông nam ngoài biển vào đất liền nước ta, dịu mát và ẩm ướt, thường có vào mùa hạ. - hoài niệm: tưởng nhớ về những gì đã qua từ lâu.

- mãnh liệt: mạnh mẽ, dữ dội. 

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "nhô lên", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ nhô lên, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ nhô lên trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt

1. Những bóng đen nhô lên từ sâu trong lòng biển

2. Cơ thể: Vai phải to bè nhưng không được nhô lên.

3. Mặt trời nhô lên qua mép nước khi anh rót cốc đầu tiên.

4. Sau đó Đức Chúa Trời khiến đất nhô lên khỏi mặt nước biển.

5. Nếu thở đúng cách, bụng bạn sẽ không thót lại và vai không nhô lên.

6. Phần đầu có một cặp xương nhô lên ở trên mắt như cặp sừng.

7. Nên khi các cọng lúa mì khởi sự nhô lên, thì cỏ lùng cũng xuất hiện.

8. Cây sào của tôi đã cắt qua 1 tảng băng nhô lên ở cuối đường băng,

9. Để bắt đầu lớn lên, nó cần nhô lên hoặc nảy mầm từ bên trong lớp vỏ này.

10. Giống như nhiều loài chim nước hiện đại, các loài Willaru đã nhổ lông và nhô lên trên.

11. Có một tảng đá bazan màu đen từ đất nhô lên đã được đem lên một cách dễ dàng.

12. Bởi vì tôi chỉ có thể hình dung cô giống như Ursula Andress, từ sóng biển nhô lên.

13. Đến ‘ngày sáng tạo’ thứ ba, Ngài làm đất khô nhô lên khỏi mặt ‘nước ở dưới trời’.

14. Viện Smithsonian khảo sát một gò đất nhô lên 0,9m, dài 411,4m xây theo hình dạng một con rắn cuộn.

15. Sau luỹ tre làng, mặt trăng tròn vành vạnh nhô lên, tỏa ánh sáng vàng dịu lên những ngọn tre

16. Chúng chỉ nhô lên mặt đất khi người ta cày xới đất hay mưa to buộc chúng phải rời khỏi hang.

17. Một con cú Tyto với áo giáp sáng và bộ vuốt chiến đấu, mặt trăng đang nhô lên sau lưng ư?

18. Thí dụ, sách này nói: “Nếu băng ở Greenland tan chảy hết thì cuối cùng đảo này sẽ nhô lên 2.000 feet”.

19. Nhô lên ở phía đối diện Sừng Vàng là một ngọn đồi khác có hình nón, nơi có quận Beyoğlu hiện đại.

20. Sừng sững nhô lên hơn 6.000 mét ở đằng xa là núi Nevado Ampato và Nevado Coropuna với đỉnh đầy tuyết phủ.

21. Hay các thành phần của giao diện có thể nhô lên khỏi bề mặt và có thể thay đổi theo yêu cầu.

22. "Nhưng còn ""điếu xì gà"" bằng thép dài, hơi nhô lên mặt nước, không cột buồm, không ống khói này thì sao?"

23. Charonosaurus có hộp sọ giống như của Parasaurolophus, tuy vậy phần sừng nhô lên phía trên lại không được phát hiện đầy đủ.

24. Sau khi bay 2 giờ 45 phút, chúng tôi nhìn thấy ở xa có một đỉnh núi nhô lên giữa những đám mây.

25. Đỉnh của những ngọn núi cao nhất nhô lên khỏi mặt nước tạo nên quần đảo Vanuatu với nhiều mỏm đá lởm chởm.

26. Răng nhô lên cao, chỉ có một vài mũi nhọn, which is a primitive characteristic. đó là một đặc điểm nguyên thủy.

27. Núi đáy biển nhô lên 4.420 mét [14.500 ft] đến 1.335 mét [4.380 ft] dưới chiều sâu biển và được hình thành bởi đá basalt.

28. Những điểm nhô lên tạo thành các mẫu khác nhau theo kí thước của các ô vuông và những mẫu này chính là chữ Braille.

29. Ông lập luận rằng khi mặt đất nhô lên thì những biển đảo chìm xuống và các bãi san hô hình thành nên các vòng san hô.

30. Hình thái học sớm trên thạch Middlebrook 7H11 được đặc trưng bởi một trung tâm nhô lên bao quanh bởi một rìa bằng phẳng không đồng đều.

31. Tất cả đều là màu của băng và dày đến hai dặm [~ 3,2km], một tòa mái vòm khổng lồ đến từ bờ biển và nhô lên ở giữa.

32. Dĩ nhiên là khi ở dưới đó, tôi chỉ đối diện với từng chướng ngại, là 1 tảng băng nhô lên hay là 1 vũng nước gì đó.

33. Chào mặt trời nhô lên Giới thiệu về một tương lai tươi cười; Là tiếng vang của hành vi phạm tội Dấu hiệu của sự hồi sinh.

34. Buổi tối, ông trăng tròn vành vạnh nhô lên khỏi rặng tre in bóng xuống mặt sông thì dòng sông trở thành một đường trăng lung linh dát vàng

35. Dãy núi Levká hùng vĩ trên đảo Crete cứ trôi xa dần khi chúng tôi tiến đến một cao nguyên nhỏ, nhô lên từ Địa Trung Hải sâu thẳm.

36. Thành phần hóa học chứa trong thực phẩm hòa tan trong miệng chúng ta kích thích các thụ thể vị giác nhô lên từ những lỗ nhỏ trên lưỡi.

37. Có nhiều cửa sổ dọc đỉnh tàu, cũng như có một mái che, có thể hơi nhô lên ở giữa để nước chảy xuống.—Sáng-thế Ký 6:14-16.

38. 4 Nhưng này, vào anhững ngày sau cùng, tức là bây giờ trong khi Chúa bắt đầu mang lời của Ngài đến và cây lúa đang nhô lên và hãy còn mềm mại—

39. Và chúng là những ngọn núi lớn cao hàng ngàn feet một số cao đến hàng chục ngàn feet và khi nhô lên khỏi mặt biển tạo thành những hòn đảo như Hawaii

40. Dù vậy ngày nay vẫn còn nhiều điều gợi nhớ về những gì bị bỏ phế trong quá khứ - một nhà thờ hiu quạnh hoặc một chỗ nhô lên khác lạ trong cảnh quan .

41. Có lẽ các áp lực kinh khủng gây ra những thay đổi lớn trên mặt đất, có vùng nhô lên cao hợp thành những dẫy núi, có vùng sụp sâu xuống gom nước lại.

42. Mặt đất bằng phẳng chung quanh địa điểm đụng đó nhô lên một vòng đá lỏng cao như núi vài kilômét, phơi bày lòng Trái Đất qua một miệng hố có đường kính 150 kilômét...

43. Điều này khiến đất khô nhô lên khỏi mặt nước và tạo ra các vũng lõm dưới đáy đại dương mà ngày nay các nhà hải dương học đã vẽ được bản đồ và háo hức nghiên cứu.

44. Tuy nhiên, những lưới sắt thông gió nhô lên trên mặt đất để dùng cho hệ thống tàu điện ngầm này đã chứng tỏ rằng các giải pháp đều có thể vừa thực dụng, vừa có tính thẩm mỹ.

45. Khi ngài chuẩn bị trái đất cho loài người ở, làm nhô lên những rặng núi, gom nước lại thành biển hồ, thì những việc làm ấy biểu lộ quyền năng mà ai cũng phải kinh phục [Sáng-thế Ký 1:9, 10].

46. Đằng đông, mặt trời tròn xoe, ửng hồng đang từ từ nhô lên sau bụi tre, chiếu những tia nắng ấm áp xuống mặt đất, xua tan màn sương sớm, nhuộm vàng những bông lúa làm cả xóm làng như sáng bừng lên giữa ánh bình minh

47. Một ngọn đồi nhô lên nổi bật trong chiến trường và có tính chiến lược: có độ cao 100 m [330 ft] được gọi là Tel al Jumm’a [Tiếng Ả Rập là đồi tập hợp], và là chỗ để các binh sĩ Hồi giáo tập trung ở đó, ngọn đồi đã tạo ra một tầm quan sát tốt vào đồng bằng của Yarmouk.

48. Sách The Lonely Planet Guidebook on Vietnam giảng giải: “Khi [con rồng] chạy về phía bờ biển, cái đuôi nó ngúc ngắc, đào khoét nên các thung lũng và chỗ nứt; khi nó phóng mình xuống biển thì nước tràn vào những vùng đất trũng do đuôi nó đào lên, chỉ để lại những mảnh đất cao nhô lên trên mặt nước”.

Video liên quan

Chủ Đề