Ung thư xương giai đoạn cuối sống được bao lâu

Ung thư từ lâu là khối u ác tính của nền y học, xã hội ngày càng phát triển thì tỷ lệ người mắc căn bệnh này ngày càng gia tăng. Ở Việt Nam, ý thức tự giác đi khám sức khỏe định kỳ của người dân chưa cao, nhiều người chỉ khi có các biểu hiện bệnh lý mới đến bệnh viện thăm khám vì vậy khi phát hiện bệnh thì ung thư di căn vào xương rất khó điều trị. Vậy ung thư di căn xương có nguy hiểm hay không và người bệnh có thể sống bao lâu sau khi bị di căn?

Khi tế bào ung thư từ ổ nguyên phát di căn đến tổ chức xương và làm tổn hại đến cấu trúc của xương được gọi là ung thư di căn xương. Ung thư di căn được hiểu đơn giản là ung thư đã đến giai đoạn cuối và hệ thống xương được đánh giá là cơ quan hay bị di căn nhất và có ảnh hưởng nhiều nhất đến cuộc sống hằng ngày của người bệnh.

Mặc dù có nhiều loại ung thư khác nhau nhưng ung thư phổi, vú, tuyến tiền liệt, thận, tuyến giáp, dạ dày có nguy cơ cao nhất di căn vào xương. Ngoài ra các vị trí xương hay bị di căn bao gồm cột sống, xương chậu, xương sườn, xương sọ, xương cánh tay... Ung thư di căn xương chưa có phương pháp điều trị dứt điểm, các điều trị hiện tại chỉ giúp giảm các triệu chứng, hạn chế sự di căn của khối u kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

Ung thư di căn xương sống bao lâu là điều được nhiều người quan tâm, ung thư di căn được hiểu đơn giản là ung thư đến giai đoạn cuối, thời điểm này các biện pháp điều trị chủ yếu là hạn chế sự di căn của khối u. Nhìn chung thì ung thư di căn xương đều có tiên lượng xấu và tình trạng bệnh phụ thuộc vào mức độ ung thư của cơ quan nguyên phát.Tùy vào mức độ di căn mà tỷ lệ sống sót của mỗi bệnh nhân khác nhau, tuy nhiên nếu ung thư di căn xương thì tỉ lệ sống thêm của người bệnh đạt 5 năm kể từ khi phát hiện chỉ chiếm từ 20-30%. Nếu ung thư di căn xương từ ung thư phổi thì thời gian bệnh nhân sống được chỉ tính bằng tháng.

Tỷ lệ sống sót của người bệnh tùy thuộc vào mức độ di căn xương

2.1 Chẩn đoán xác định

Người bệnh ung thư di căn xương thường có những biểu hiện như sau:

  • Biểu hiện thường gặp nhất là đau xương, người bệnh thường đau nhiều hơn về đêm và mỗi khi nghỉ ngơi
  • Gãy xương bệnh lý
  • Rễ thần kinh hoặc tủy sống có dấu hiệu bị chèn ép
  • Sức khỏe người bệnh đi xuống, ăn không ngon, cơ thể lúc nào cũng mệt mỏi, có thể gặp tình trạng nôn mửa và táo bón.
  • Một vài triệu chứng khác như thiếu máu do tổn thương tủy xương, các nhiễm trùng cơ hội và xuất huyết do nguyên nhân giảm tiểu cầu.
  • Bệnh nhân có các biểu hiện của ung thư nguyên phát.

Để xác định chẩn đoán chính xác nhất, bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện một số xét nghiệm như sau:

2.2 Chẩn đoán phân biệt

Một vài bệnh lý có các biểu hiện giống ung thư di căn xương, bác sĩ cần phải làm các chẩn đoán để phân biệt với một số bệnh lý như:

  • Các u xương lành tính.
  • Loãng xương hoặc loãng xương thứ phát
  • Đa u tủy xương [bệnh Kahler].
  • Một số bệnh lý ác tính khác ở xương

Bác sĩ cần phải làm thêm các chẩn đoán để phân biệt ung thư di căn xương với các bệnh lý khác

3.1 Nguyên tắc điều trị ung thư di căn xương

Biện pháp điều trị chủ yếu và quan trọng nhất là điều trị triệu chứng, chăm sóc và giảm nhẹ đau đớn cho bệnh nhân để cải thiện chất lượng cuộc sống. Giảm đau, điều trị gãy xương nếu có, tăng calci máu và nâng cao sức đề kháng cho người bệnh.

Thực hiện các biện pháp ngăn chặn hoặc hạn chế tối đa quá trình hủy xương cũng như quá trình di căn xương đồng thời kết hợp điều trị ung thư nguyên phát nếu có thể.

3.2 Điều trị ung thư di căn xương cụ thể:

Ung thư di căn vào xương rất khó điều trị, đa phần các chỉ định điều trị chỉ giúp giảm bớt các triệu chứng cũng như đau đớn cho người bệnh. Điều trị các triệu chứng của ung thư di căn xương bao gồm giảm đau, thiếu máu, tăng calci cho người bệnh:

Giảm đau: Điều trị giảm đau theo bậc thang giảm đau của WHO, sử dụng các thuốc chống viêm không chứa steroid kết hợp với thuốc chống trầm cảm và thuốc giảm đau thần kinh

Điều trị tăng calci máu: truyền dịch pha loãng, tiêm thuốc lợi tiểu, calcitonin, truyền tĩnh mạch corticoid, biphosphonat đường tĩnh mạch.

Điều trị thiếu máu: Truyền khối hồng cầu hoặc các chế phẩm của máu khác theo chỉ định của bác sĩ, điều trị ngăn chặn hoặc giảm hủy xương, làm chậm quá trình tiến triển của bệnh.

Đa phần chỉ định điều trị chỉ giúp giảm bớt triệu chứng và đau đớn cho người bệnh

Điều trị ngoại khoa: Nếu bệnh nhân bị gãy xương, chèn ép tủy thì được điều trị theo chỉ định của bác sĩ, cắt bỏ các tổn thương khi cần thiết. Chăm sóc giảm đau cho người bệnh ung thư di căn xương đồng thời tập vật lý trị liệu và điều trị các liệu pháp tâm lý nếu cần thiết.

Theo các nghiên cứu y khoa chỉ ra, ung thư di truyền chỉ chiếm từ 5-10% tổng số ca bệnh còn đa phần bệnh hình thành do lối sống của mỗi người. Vậy để phòng ngừa căn bệnh ung thư này, mỗi người nên tập cho bản thân một lối sống lành mạnh, hạn chế những yếu tố nguy cơ cao như hút thuốc lá, bảo vệ cơ thể dưới ánh nắng mặt trời, có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, duy trì cơ thể cân đối, chăm tập luyện thể thao, và tiêm chủng vacxin phòng chống ung thư nếu có điều kiện. Ngoài ra mỗi người nên duy trì thói quen khám sức khỏe định kỳ hoặc sàng lọc ung thư để có thể phát hiện ra ung thư sớm.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec được trang bị hệ thống thiết bị y tế hàng đầu thế giới, cho chất lượng hình ảnh cao, giúp chẩn đoán sớm bệnh. Đội ngũ chuyên môn bác sĩ giàu kinh nghiệm, được đào tạo chuyên sâu và bài bản trong và nước ngoài, nhiều bác sĩ có thâm niên lâu năm về Y học hạt nhân.

Ngoài việc nhận biết triệu chứng ung thư di căn xương thì các xét nghiệm cận lâm sàng là rất quan trọng trong việc phát hiện sớm ung thư di căn xương. Phương pháp xạ hình xương cho phép chẩn đoán sớm ung thư di căn xương ngay cả khi người bệnh chưa có triệu chứng và sớm hơn so với các phương pháp chẩn đoán khác.

XEM THÊM:

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Tô Kim Sang - Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Central Park.

Khi ung thư tại một cơ quan xâm lấn hoặc di chuyển đến các cơ quan hoặc các vùng khác của cơ thể, khi đó bệnh được đánh giá là giai đoạn tiến xa và di căn. Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về ung thư giai đoạn tiến xa, ung thư giai đoạn di căn và di căn xương.

Ung thư giai đoạn tiến xa có thể là tiến xa tại chỗ hoặc tiến xa tại vùng. Chúng có nghĩa là khối bướu lớn, xâm lấn trực tiếp các cấu trúc xung quanh hoặc các tế bào ung thư đã di chuyển đến các hạch bạch huyết xung quanh bướu nhưng chưa di chuyển đến các vị trí khác, ở xa cơ quan mang bướu. Bệnh ở giai đoạn này có thể được chữa khỏi [ví dụ như ung thư vú, ung thư đại tràng] hoặc đôi khi không thể được chữa khỏi [ví dụ như ung thư phổi, ung thư tụy]. Đối với các trường hợp bệnh không thể chữa khỏi, mục tiêu điều trị bệnh là thu nhỏ khối bướu, kiềm hãm sự phát triển khối bướu, làm giảm các triệu chứng gây khó chịu và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. Với điều trị, bệnh có thể được kiểm soát trong một thời gian dài và có thể được xem là “bệnh mãn tính”.

Nếu bạn hoặc người thân được thông báo mắc bệnh ung thư giai đoạn tiến xa, bạn nên tìm hiểu chính xác ý nghĩa của bệnh để biết được mục tiêu điều trị.

Ung thư giai đoạn di căn tức là các tế bào ung thư đã tách ra khỏi vị trí bướu ban đầu [vị trí bướu nguyên phát], di chuyển trong các mạch máu đến các bộ phận khác, ở xa của cơ thể [vị trí di căn]. Chúng có thể đến bất kỳ cơ quan nào của cơ thể. Tuy nhiên nhiều tế bào trong số này sẽ chết đi, chỉ một số có thể định cư ở một khu vực mới, bắt đầu phát triển và hình thành các khối u mới.

Ung thư di căn là một loại ung thư đã di căn từ phần cơ thể nơi nó bắt đầu [vị trí chính] đến các bộ phận khác của cơ thể

Để các tế bào ung thư có thể di căn, chúng cần phải trải qua nhiều bước:

  • Các tế bào ung thư phát triển xâm lấn các mô lành lân cận.
  • Chúng di chuyển xuyên qua các thành mạch máu và các hạch bạch huyết.
  • Chúng di chuyển trong lòng mạch đến các phần khác của cơ thể.
  • Chúng dừng lại tại các mạch máu nhỏ và di chuyển xuyên qua thành mạch đến các mô, cơ quan xung quanh.
  • Chúng phát triển tại cơ quan này và dần hình thành khối di căn
  • Chúng kích thích hình thành các mạch máu mới nhằm giúp chúng tiếp tục phát triển

Khi quan sát dưới kính hiển vi, các tế bào ung thư tại vị trí di căn không giống các tế bào ở cơ quan bị di căn mà chúng có các đặc điểm giống với các tế bào ung thư ở vị trí bướu nguyên phát. Tuy nhiên, do trải qua nhiều quá trình sinh tồn và phát triển, các tế bào di căn có thể không giống hệt như các tế bào trong khối bướu nguyên phát. Điều này có thể khiến chúng trở nên khó điều trị hơn.

Thông thường các khối bướu di căn xuất hiện sau khi đã điều trị khối ung thư nguyên phát hoặc ngay từ lúc bắt đầu phát hiện bướu nguyên phát. Một số ít các trường hợp người bệnh đến khám vì khối bướu di căn mà không tìm thấy vị trí bướu nguyên phát. Nếu điều này xảy ra, bệnh được gọi là ung thư di căn không rõ nguyên phát. Các vị trí di căn thường gặp là hạch, xương, gan, phổi, màng bụng.

Đa phần bệnh ung thư giai đoạn di căn là không thể chữa khỏi. Tương tự như các trường hợp bệnh giai đoạn tiến xa không thể chữa khỏi, mục tiêu điều trị nhằm giúp thu nhỏ khối bướu, kiềm hãm sự phát triển khối bướu, làm giảm các triệu chứng gây khó chịu và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. Việc điều trị phụ thuộc vào vị trí bướu nguyên phát, những điều trị trước đó mà người bệnh đã sử dụng và tình trạng sức khỏe chung của người bệnh.

Di căn xương là một khu vực xương chứa ung thư lây lan từ nơi khác.

Di căn xương là tình trạng các tế bào ung thư ở vị trí nào đó của cơ thể di chuyển đến xương, gây phá hủy và/hoặc tăng tạo xương, hình thành bướu di căn ở xương.

Bất kỳ xương nào trong cơ thể cũng đều có thể bị ảnh hưởng bởi tế bào ung thư. Tuy nhiên các xương gần trục cơ thể thường bị di căn hơn các xương khác. Xương cột sống là vị trí phổ biến nhất. Các vị trí khác bao gồm là xương chậu, xương đùi, xương sườn...

Một khi ung thư đã lan đến xương, bệnh hiếm khi có thể được chữa khỏi. Mục tiêu điều trị tương tự các trường hợp di căn khác. Ngay cả khi không còn phương pháp điều trị bệnh ung thư nào hiệu quả để kiểm soát bướu và kéo dài thời gian sống, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh, điều trị giảm đau để kiểm soát đau xương cũng là điều vô cùng cần thiết. Đây được gọi là chăm sóc giảm nhẹ. Nó có thể được áp dụng tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị ung thư.

Hầu hết các tế bào ung thư thoát ra khỏi khối bướu nguyên phát và di chuyển trong hệ thống mạch máu, mạch bạch huyết cho đến khi chúng bị mắc kẹt tại các mao mạch của cơ quan kế tiếp mà dòng máu đưa đến hoặc các hạch bạch huyết đầu tiên mà dòng bạch mạch đưa đến. Điều này giải thích tại sao ung thư vú thường lan đến các hạch bạch huyết ở nách, nhưng hiếm khi đến các hạch bạch huyết ở bẹn. Các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa như ung thư đại tràng thường cho di căn đến gan vì gan là cơ quan đầu tiên nhận máu từ các tĩnh mạch của đại tràng đổ về. Tương tự như vậy, nhiều bệnh ung thư thường di căn đến phổi. Điều này là do tim bơm máu từ phần còn lại của cơ thể đến phổi trước khi máu được vận chuyển đến các cơ quan khác.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Nguồn tham khảo: Cancer.org

PET/CT: Chìa khóa vàng trong cuộc chiến chống ung thư

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề