Ví dụ hành vi phi đạo đức trong kinh doanh

Sự khác biệt giữa Đạo đức và Phi đạo đức - ĐờI SốNg

Có đạo đức và không có đạo đức
 

Sự khác biệt giữa đạo đức và phi đạo đức không khó hiểu vì hai từ, đạo đức và phi đạo đức, là từ trái nghĩa. Vì lý do này, một khi bạn hiểu nghĩa của một từ, bạn biết rằng nghĩa ngược lại thuộc về từ kia. Cả hai thuật ngữ đạo đức và phi đạo đức đều hoạt động như tính từ trong ngôn ngữ tiếng Anh. Đạo đức là những nguyên tắc đạo đức chi phối hành vi và cuộc sống của mọi người. Đạo đức phân biệt hạnh kiểm tốt và xấu. Vì đạo đức và phi đạo đức là những tính từ, chúng có thể được sử dụng trước các từ như vấn đề, hành vi, ứng xử, thực hành, v.v. Tất cả những điều này đều liên quan đến hành vi hoặc ứng xử trong cuộc sống cá nhân của con người. Phi đạo đức là những nguyên tắc vô đạo đức của con người. Những người không có đạo đức được coi là không tuân theo đạo đức và họ tuân theo các khuôn mẫu hành vi không được chấp nhận. Đầu tiên chúng ta hãy xem xét từng thuật ngữ một cách chi tiết và sau đó chúng ta hãy đi xem sự khác biệt giữa đạo đức và phi đạo đức.


Đạo đức có thể được định nghĩa là hiện hữuđúng về mặt đạo đức hoặc có nguyên tắc. Các cá nhân phân biệt tốt và xấu thông qua các nguyên tắc đạo đức. Đạo đức là một hiện tượng phổ quát. Mỗi xã hội có những ứng xử đạo đức riêng đòi hỏi các thành viên của xã hội đó phải ứng xử theo một cách nhất định. Một số đạo đức có thể được nhìn thấy trong hầu hết các xã hội. Ví dụ, việc bác sĩ chăm sóc bất kỳ bệnh nhân nào được coi là có đạo đức, không phân biệt giới tính, chủng tộc hay quốc tịch. Ngoài ra, ứng xử có đạo đức giúp cho xã hội vận hành trơn tru và nó cũng giữ cho sự hòa thuận và hòa bình giữa các thành viên trong xã hội.Có đạo đức giúp một cá nhân có một cuộc sống chuẩn mực tốt và họ cũng có thể được tôn kính trong xã hội.

Các bác sĩ chăm sóc cho bất kỳ bệnh nhân nào, không phân biệt giới tính, chủng tộc hay quốc tịch là đạo đức


Phi đạo đức là đối lập với đạo đức. Một người thiếu nguyên tắc đạo đức có thể được định nghĩa là một người không có đạo đức. Trong một tình huống phi đạo đức, các cá nhân từ chối tuân thủ các hành vi đúng đắn hoặc khuôn mẫu hành vi được chấp nhận của xã hội. Những hành vi phi đạo đức cũng có thể dẫn xã hội đến những tình huống vô chính phủ. Như trong đạo đức, có một số thực hành phi đạo đức được chia sẻ rộng rãi. Khi nói đến một số ngành nghề, có những hành vi đạo đức và phi đạo đức được xác định rõ ràng. Ví dụ, việc các bác sĩ tự quảng cáo cho mình bị coi là phi đạo đức. Ngoài ra, việc người giàu bóc lột người nghèo vì lợi ích của họ được coi là phi đạo đức. Trong lĩnh vực kinh doanh, việc sử dụng tên thương hiệu, không phải tên thương hiệu của chính mình một cách bất hợp pháp vì lợi ích của mình bị coi là trái đạo đức. Tương tự như vậy, có những hành vi đạo đức không được chấp nhận trong hầu hết các xã hội. Điều đặc biệt đối với hành vi phi đạo đức là một người cụ thể thực hiện một hành động phi đạo đức có thể nhận thức được hành vi sai trái của mình và cũng có thể cảm thấy tội lỗi. Do đó, các vấn đề đạo đức và phi đạo đức có mối liên hệ với hành vi đạo đức của một người.


Giàu bóc lột người nghèo là phi đạo đức

Sự khác biệt giữa Đạo đức và Không đạo đức là gì?

Khi xem xét cả hai thuật ngữ, chúng ta thấy rằng chúng có liên quan đến hành vi đạo đức của cá nhân. Cả hai thuật ngữ này đều xác định các nguyên tắc đạo đức và vô luân của một xã hội và chúng giúp phân biệt hành động tốt với điều xấu. Hơn nữa, chúng hoạt động như tính từ trong ngôn ngữ.

• Khi chúng ta xem xét sự khác biệt trong hai thuật ngữ, sự khác biệt chính là đạo đức là có nguyên tắc về mặt đạo đức và có hạnh kiểm tốt trong khi phi đạo đức hoàn toàn trái ngược với nó.

• Một nguyên tắc đạo đức trong xã hội này có thể phi đạo đức trong xã hội khác và những nguyên tắc này khác nhau giữa xã hội này với xã hội khác.

• Tuy nhiên, cũng có một số hành vi đạo đức được chấp nhận rộng rãi.

• Hầu hết tất cả các xã hội đều thúc đẩy các hành vi đạo đức và hạ cấp các hành vi phi đạo đức.

Hình ảnh Lịch sự:

  1. Bác sĩ qua Wikicommons [Miền công cộng]
  2. Giàu và nghèo thông qua Tại sao mọi thứ vẫn như vậy

Đạo Đức Kinh DoanhChương 1Câu 1: Đạo đức hing doanh là gì? Cho ví dụ minh họa.Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh.Đạo đức kinh doanh là 1 dạng đạo đức nghề nghiệp. Đạo đức kinh doanh có tính đặc thù của hoạt động kinh doanh – do kinh doanh là hoạt động gắn liền với các lợi ích kinh tế, do vậy khía cạnh thể hiện trong ứng xử về đạo đức không hoàn toàn giống các hoạt động khác. Tính thực dụng, sự coi trọng hiệu quả kinh tế là những đức tính tốt cảu giới kinh doanh nhưng nếu áp dụng sang các lĩnh vực khác như giáo dục, y tế,… hoặc sang các quan hệ xã hội khác như vợ chồng, cha mẹ, con cái thì đó lại là những thói xấu bị xã hội phê phán. Song cần lưu ý rằng đạo đức kinh doanh vẫn luôn phải chịu sự chi phối bởi 1 hệ giá trị và chuẩn mực đạo đức xã hội chung.Ví dụ:Công ty Vedan [tỉnh Đồng Nai] xả thải trực tiếp ra sông Thị Vải; Công ty CP Nicotex Thanh Thái [tỉnh Thanh Hoá] chôn giấu thuốc trừ sâu trái phép…Đây là những ví dụ làm trái đạo đức kinh doanh.12Câu 2: Hãy phân tích về nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp? Cho ví dụ.Hãy phân tích về nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp? Cho ví dụ.* Phân tích nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp: Đối với người tiêu dùng và người lao động, nghĩa vụ kinh tế của 1 doanh nghiệp là cung cấp hàng hóa dịch vụ, tạo công ăn việc làm với mức thù lao tương xứng.Nghĩa vụ kinh tế của tổ chức bao gồm cả việc tìm kiếm nguồn lực mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm. Trong khi thực hiện nghĩa vụ này, các doanh nghiệp thực sự góp phần tăng thêm phúc lợi xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bản thân doanh nghiệp.Đối với người tiêu dùng nghĩa vụ kinh tế còn liên quan đến những vấn đề về chất lượng, an toàn sản phẩm, định giá, thông tin về sản phẩm [quảng cáo], phân phối và bán hàng, cạnh tranh. Lợi ích của người tiêu dùng khi đó là quyền chính đáng và khả năng hợp lý khi lựa chọn và sử dụng hàng hóa và dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu bản thân với mức giá hợp lý. Đối với người lao động đó là cơ hội việc làm ngang nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, được hưởng mức thù lao tương xứng, được h ưởng môi trường lao động an toàn và vệ sinh, và được đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc.Đối với những chủ tài sản, nghĩa vụ kinh tế của 1 doanh nghiệp là bảo tồn và phát triển các giá trị và tài sản được ủy thác.Với mọi đối tượng liên quan, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là mang lại lợi ích tối đa và công bằng cho họ. Chúng có thể thực hiện bằng cách cung cấp trực tiếp những lợi ích này như hàng hóa, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi tức đầu tư… cho các đối tượng hữu quan tương ứng.Nghĩa vụ kinh tế còn được thực hiện 1 cách gián tiếp thông qua cạnh tranh.Ví dụ: Công ty Cổ phần Kinh Đô hàng năm vẫn tuyển dụng đội ngũ công nhân viên tùy theo từng vị trí công việc với mức lương tương xứng [ tạo công ăn việc làm]. Bên cạnh đó Kinh Đô cũng luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm và đặt người tiêu dùng làm trọng tâm [ nghĩa vụ đối với người tiêu dùng].* Phân tích vè nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp:Doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong các bộ luật dân sự và hình sự.Nghĩa vụ pháp lý được quy định trong luật liên quan đến năm khía cạnh: điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường, an toàn và bình đẳng, khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.- Điều tiết cạnh tranh: Thông quan pháp luật nhằm kiểm soát tình trạng độc quyền, ngăn chặn các biện pháp định giá không công bằng [ giá độc quyền]. Ví dụ: Trên thị trường có sự độc quyền về nguồn nước, cho dù giá đắt và chất lượng không tốt thì bạn vẫn phải mua vì bạn cần nó đẻ phục vụ cho cá nhân, sinh hoạt, sản xuất,…- Bảo vệ người tiêu dùng: Thông quan pháp luật đòi hỏi các tổ chức kinh doanh phải cung cấp các thông tin chính xác về sản phẩm và dịch vụ cũng như phải tuân thủ các tiêu chuẩn về sự an toàn của sản phẩm. Ví dụ: trên thị trường có các sản phẩm xà bông tương đối giống nhau. Nhưng có hãng thì bảo rằng sẽ đem lại làn da 3mềm mại sau khi tắm, hãng thì bảo là đem lại hương thơm tươi mát, hãng thì bảo rằng sẽ làm trắng da.- Bảo vệ môi trường: Vấn đề phổ biến được quan tâm hiện nay là việc thải chất thải độc hại trong sản xuất vào môi trường không khí, nước, đất đai, và tiếng ồn. Chú ý tới cả vấn đề bảo vệ môi trường văn hóa – xã hội, phi vật thể cũng được chú trọng ở nhiều quốc gia. Quảng cáo tinh vi, đặc biệt là thông qua phim ảnh, có thể dẫn đến những trào lưu tiêu dùng, làm xói mòn giá trị văn hóa và đạo đức truyền thống, làm thay đổi giá trị tinh thần và triết lý đạo đức xã hội, làm mất đi sự trong sáng và tinh tế của ngôn ngữ. Ví dụ: Công ty Vedan [tỉnh Đồng Nai] xả thải trực tiếp ra sông Thị Vải.- An toàn và bình đẳng: Luật pháp cũng quan tâm đến việc đảm bảo quyền bình đẳng của mọi đối tượng khác nhau với tư cách là người lao động. Luật pháp bảo vệ người lao động trước tình trạng phân biệt đối xử. Sự phân biệt đối xử có thể là vì tuổi tác, giới tính, dân tộc, thể chất. Luật pháp thừa nhận quyền của các doanh nghiệp trong việc tuyển dụng những người có năng lực nhất vào vị trí công tác khác nhau theo yêu cầu của bộ máy tổ chức. Tuy nhiên, pháp luật ngăn chặn việc sa thải người lao động bừa bãi và bất hợp lý. Pháp luât bảo vệ người lao động được hưởng quyền sống, quyền làm việc, quyền có cơ hội lao động như nhau và môi trường làm việc an toàn. Ví dụ: Người lao động làm việc trong nhà máy phải được đảm bảo có nơi làm việc an toàn như: có quạt vào mùa hè, đảm bảo an toàn về điện,…- Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn sai trái: Phát hiện những hành vi sai trái hay dấu hiệu sai trái tiềm tàng có thể giúp khắc phục có hiệu quả và giảm hậu quả xấu. Tuy nhiên, người phát hiện sai trái có thể phải chịu những rủi ro, bất hạnh khi doanh nghiệp không có biện pháp hữu hiệu phát hiện, xử lý sai trái hay bảo vệ người cáo giác. Xây dựng các chương trình giao ước đạo đức trong đó thiết lập 1 hệ thống phòng ngừa ngăn chặn, biện pháp và xử lý các hành vi sai trái, và bảo vệ người phát giác là 1 trong những biện pháp hữu hiệu được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Ví dụ: Người tố cáo bệnh viện Hoài Đức nhân bản giấy xét nghiệm đã nhận được rất nhiều tin nhắn chửi rủa, thậm chí là bị dọa giết,…4Chương 2Câu 1: Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ minh họa.+ Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng lao động.- Trong hoạt động tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự sẽ xuất hiện 1 vấn đề khá nan giải, đó là tình trạng phân biệt đối xử. Biểu hiện của phân biệt là tuổi tác, giới tính, dân tộc, tôn giáo, địa phương,… Ví dụ: Lao động Nghệ An, Thanh Hóa bị tấy chay khi ra tỉnh khác làm việc,…- Cũng có những trường hợp phân biệt đối xử là cần thiết và không hoàn toàn sai. Ví dụ: Chọn nhân sự cho Nhà thờ Tin lành thì việc để tôn giáo là 1 cơ sở lựa chọn là hoàn toàn hợp lý.- Tuy nhiên cũng có những trường hợp người quản lý dựa trên sự phân biệt đối xử để tuyển dụng và bổ nhiệm nhân sự. Quyết định của họ dựa trên cơ sở lựa chọn người lao động thuộc 1 nhóm người nào đó dựa trên khả năng thực hiện công việc.- Trong bổ nhiệm và tuyển dụng người lao động cần tôn trọng quyền riêng tư của các nhân của họ. Khi tìm hiểu về các thông tin quá khứ không được can thiệp vào đời sống riêng tư, công khai bệnh án hay sử dụng tên họ vì mục đích thương mại. Ví dụ: Trong quá trình tuyển dụng ở 1 số trường hợp cụ thể, cần xác minh xem người lao động có dương tính với ma túy không, hoạt động này là hợp đạo lý. Nhưng nếu sử dụng hoạt động này với mục đích bôi nhọ, trù dập,… là vi phạm về mặt đạo đức.- Khi tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng lao động, sử dụng chất xám của các chuyên gia cần phải có sự đãi ngộ xứng đáng với công sức của họ.+ Đạo đức trong đánh giá người lao động.- Hành vi hợp đạo đức của người quản lý trong đánh giá người lao động là người quản lý không được đánh người lao động trên cơ sở định kiến. Các nhân tố như quyền lực, ganh ghét, thất vọng, tội lỗi và sợ hãi là những điều kiện duy trì và phát triển sự định kiến. Ví dụ : Người lao động làm việc rất kém nhưng là con ông cháu cha nên được ưu ái.- Để đánh giá người lao động làm việc có hiệu quả không, có lạm dụng của công không, người quản lý phải sử các phương tiện kỹ thuật để giám sát và đánh giá. Việc giám sát này nhằm đánh giá đúng khách quan, công bằng về hiệu suất và năng lực làm việc của người lao động,… Tuy nhiên, nếu sử dụng những thông tin lấy được trong quá trình giám sát vào mục đích cá nhân là không thể chấp nhận được về mặt đạo đức. + Đạo đức trong bảo vệ người lao động.5Đảm bảo điều kiện lao động an toàn là hoạt động có đạo đức nhất trong vấn đề bảo vệ người lao động. Người lao động có quyền được làm trong môi trường làm việc an toàn.Người quản lý sẽ bị quy trách nhiệm vô đạo đức trong các trường hợp dưới đây:- Không trang bị đầy đủ các trang thiết bị an toàn lao động cho người lao động, cố tình duy trì các điều kiện nguy hiểm và không đảm bảo sức khỏe tại nơi làm việc. Ví dụ: Trang bị thiết bị tại nơi làm việc như: văn phòng, quạt, điện,…- Che giấu thông tin về mối nguy hiểm của công việc, làm ngơ trước 1 vụ việc có thể dự đoán được và có thể phòng ngừa được.Ví dụ: Các công việc nguy hiểm, độc hại tới sức khỏe như: xử lý rác thải, xử lý nước thải, vận hành thiết bị hạt nhân, …. cần nêu rõ với người lao động. - Bắt buộc người lao động thực hiện những công việc nguy hiểm mà không cho phép họ có cơ hội từ chối, bất chấp thể trạng, bất chấp khả năng và năng lực của họ.Ví dụ: Lấy quyền lực ép buộc cấp dưới làm những việc người lao động không muốn.- Không phổ biến kỹ lưỡng các quy trình, quy phạm sản xuất và an toàn lao động cho người lao động.- Không thường xuyên kiểm tra các thiết bị an toàn lao động để đề ra các biện pháp khắc phục.- Không thực hiện các biện pháp chăm sóc y tế và bảo hiểm.Ví dụ: Vì tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp không đóng bảo hiểm cho người lao động.- Không tuân thủ các quy định của ngành, quốc gia, quốc tế về các tiêu chuẩn an toàn. Ví dụ: Trong chiến dịch kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm từ ngày 6-11.3.2015, Bộ thanh tra thực phẩm nhà nước vừa quyết định đóng cửa 6 nhà hàng, quán herna và cửa hàng thực phẩm vì lý do vi phạm nghiêm trọng vệ sinh an toàn thực phẩm. 6Câu 2: Đạo đức trong Marketing được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ minh họa.+ Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng.MKT là hoạt động hướng dòng lưu chuyển hàng hóa dịch vụ chảy từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Triết lý của MKT là thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng nhờ đó tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, tối đa hóa lợi ích cho toàn xã hội. nguyên tắc chỉ đạo của MKT là tất cả các hoạt động MKT đều phải định hướng vào người tiêu dùng. Trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Ví dụ: Lợi dụng vốn hiểu biết ít ỏi về sản phẩm của người tiêu dùng, các doanh nghiệp thường đưa ra các sản phẩm không như quảng cáo hay không đảm bảo chất lượng.Quyền của người tiêu dùng đã được cộng đồng quốc tế công nhận và được thể hiện qua “ Bản hướng dẫn bảo vệ người tiêu dùng” của Liên Hiệp Quốc gửi các chính phủ thành viên. Quyền đó là: a. Quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản: là quyền được có những hàng hóa và dịch vụ cơ bản, thiết yếu bao gồm ăn, mặc, ở, chăm sóc sức khỏe, giáo dục và vệ sinh.b. Quyền được an toàn: Là quyền được bảo vệ để tránh các sản phẩm, dịch vụ, các quy trình có hại cho sức khỏe và cuộc sống.c. Quyền được thông tin: Là quyền được cung cấp những thông tin cần thiết để có sự lựa chọn và được bảo vệ trước những quảng cáo hoặc ghi nhận không trung thực.d. Quyền được lựa chọn: Là quyền được lựa chon trong số các sản phẩm, dịch vụ được cung cấp với giá cả phải chăng và chất lượng đúng yêu cầu.e. Quyền được lắng nghe [hay được đại diện]: Là quyền được đề đạt những mối quan tâm của người tiêu dùng đến việc hoạch định hoặc thực hiện các chủ trương chính sách của chính phủ cũng như việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ.f. Quyền được bồi thường: Là quyền được giải quyết thỏa đáng những khiếu nại đúng, bao gồm quyền được bồi thường trong trường hợp sản phẩm không thỏa mãn yêu cầu.g. Quyền được giáo dục về tiêu dùng: Là quyền được tiếp thu những kiến thức và kỹ năng cần thiết đẻ có thể lựa chọn sản phẩm, dịch vụ 1 cách thỏa đáng, được hiểu biết về các quyền cơ bản và trách nhiệm của người tiêu dùng, được biết làm cách nào để thực hiện được các quyền và trách nhiệm của mình.h. Quyền được có 1 môi trường lành mạnh và bền vững: là quyền được sống trong 1 môi trường không hại đến sức khỏe hiện tại và tương lai.* Các biện pháp MKT phi đạo đức:+ Quảng cáo phi đạo đức: Lạm dụng quảng cáo có thể xếp phóng đại về sản phẩm và che giấu sự thật tới lừa gạt hoàn toàn. Quảng cáo bị coi là phi đạo đức khi:- Lôi kéo, nài ép, dụ dỗ người tiêu dùng bằng các quảng cáo tinh vi, không cho người tiêu dùng cơ hội lựa chọn hay tư duy. Ví dụ: Quảng cáo sản phẩm vào giữa các bộ phim hay buổi trình diễn.7- Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng niềm tin sai lầm của về sản phẩm, gây trở ngại cho người tiêu dùng. Ví dụ: Quảng cáo sữa tắm trắng da trong 1 tuần.- Quảng cáo phóng đại, thổi phồng sản phẩm. Ví dụ: Các hãng sữa thường đưa ra các quảng cáo uống sữa vào cao lớn nhanh như thổi,…- Quảng cáo và bán hàng trực tiếp cũng có thể lừa dối khách hàng bằng che giấu sự thật trong 1 thông điệp như: giúp đỡ, giúp bảo vệ, giúp bạn cảm thấy,… Ví dụ: Quảng cáo mỳ gấu đỏ lợi dụng tình cảm của người tiêu dùng khi đưa ra hình ảnh em bé bị ung thư với mong muốn “giúp” em bé có tiền chữa bệnh, nhưng hình ảnh cậu bé ấy chỉ là giả mạo.- Quảng cáo có hình thức khó coi, phi thị hiếu, sao chếp lố bịch, làm mất vẻ đẹp của ngôn ngữ, làm biến dạng cảnh quan thiên nhiên. Ví dụ: quảng cáo dầu gội Rejoice trên truyền hình bị người tiêu dùng lên tiếng vì cách giao tiếp phản cảm khi HH Mai Phương Thúy trả lời trống không với người lớn tuổi.+ Bán hàng phi đạo đức:- Bán hàng lừa gạt: sản phẩm ghi “giảm giá”, “ thấp hơn mức bán lẻ dự kiến”,… Ví dụ: nhân ngày 30-4 giảm giá cho các sản phẩm nhưng thực ra trước đó doanh nghiệp đã tăng giá, sau đó ghi giảm giá, nhưng thực tế vẫn là giá cũ.- Bao gói và dán nhãn lừa gạt: Ghi loại “ mới”, “ đã cải tiến”, “ tiết kiệm”,….Ví dụ: Cùng sản phẩm dầu ăn nhưng doanh nghiệp lấy 2 tên khác nhau rồi quảng cáo là loại mới, đã được cải tiến,…- Nhử và chuển kênh: dẫn dụ khách hàng bầng “mồi câu” để phải chuyển kênh sang mua sản phẩm khác với giá cao hơn. Ví dụ: Dao cạo râu Gillette có giá rẻ nhưng lưỡi dao lại có giá rất đắt. Mua dao cạo thường sẽ phải mua lưỡi kèm theo.- Lôi kéo: Là biện pháp lôi kéo khách hàng bằng các biện pháp bán hàng gây sức ép, lôi kéo tinh vi, bất ngờ hoặc kiên trì. Ví dụ: Các nhân vien được huấn luyện cách nói chuyện có bài bản được soạn thảo kỹ lưỡng, những lập luận để dụ dỗ người tiêu dùng.- Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường: sử dụng việc nghiên cứu để tiếp cận, thu thập thông tin khách hàng để xây dựng cơ sở dữ liệu thương mại mục tiêu thiết kế sản phẩm.+ Những thủ đoạn phi đạo đức trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh: - Cố định giá cả: 2 hay nhiều doanh nghiệp hoạt đọng cùng 1 thị trường thỏa thuận về việc bán hàng hóa ở cùng 1 mức giá đã định.- Phân chia thị trường: các đối thủ cạnh tranh không cạnh tranh với nhau trên cùng 1 địa bàn hay thỏa thuận hạn chế khối lượng bán ra.- Bán phá giá: Hành vi định cho hàng hóa của mình ở mức giá thấp hơn giá thành nhằm mục đích thôn tính để thu hẹp cạnh tranh.Sử dụng những biện pháp thiếu văn hóa khác để hạ uy tín của doanh nghiệp đối thủ như: gièm pha hàng hóa của đối thủ cạnh tranh, hoặc đe dọa nhà cung ứng sẽ cắt quan hệ làm ăn với họ. Các hành vi này gây thiệt hại cho người tiêu dùng và canh tranh không chỉ trước mắt mà còn cả lâu dài.8Câu 3: Hãy phân tích các vấn đề liên quan đến người lao động? Cho ví dụ.Các vấn đề đạo đức liên quan đến người lao động bao gồm: cáo giác, quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, điều kiện, môi trường lao động và lạm dụng của công. - Vấn đề cáo giác: Cáo giác là việc 1 thành viên của tổ chức công bố nhứng thông tin làm chứng cứ về những hành động bất hợp pháp hay vô đạo đức của doanh nghiêpVí dụ: Chị Hoàng Thị Nguyệt đã tố cáo bệnh viện Hoài Đức nhân bản xét nghiệm. Người lao động có nghĩa vụ trung thành với doanh nghiệp, vì lợi ích của doanh nghiệp và có trách nhiệm giữ các bí mật các thông tin liên quan đến doanh nghiệp, nhưng mặt khác họ cũng phải hành động vì lợi ích xã hội. Khi đó, cáo giác được coi là chính đáng. Cáo giác là 1 quyết định khó khăn vì nó đặt người cáo giác trước mâu thuẫn giữa 1 bên là sự trung thành với doanh nghiệp, 1 bên là vì lợi ích xã hội, đòi hỏi người cáo giác phải cân nhắc kỹ lưỡng quyết định của mình.Lợi ích của cáo giác là ngăn chặn việc lấy động cơ, lợi ích trước mắt để che lấp những thiệt hại lâu dài cho tổ chức. Thiệt hại của cáo giác là những thiệt hại về kinh tế của tố chức cho việc sửa chữa những sai lầm mà cáo giác đưa ra.Người lao động không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ cấp dưới để thực hiện những hành động phi pháp hay vô đạo đức. Quan hệ cấp trên - cấp dưới không đòi hỏi nhân viên tham gia vào các hoạt động phạm pháp hay vô đạo đức, hay cống hiến toàn bộ đời mình cho người chủ.Cáo giác được hiểu là sự thất vọng của người làm công với doanh nghiệp, mong muốn tốt đẹp về doanh nghiệp không được thực hiện, các nhân viên đối với những nhân vật chủ chốt. Những người cáo giác là những người trung thành, gắn bó với doanh nghiệp. Họ cáo giác với động cơ trong sáng và họ tin rằng họ sẽ được lắng nghe, được tin tưởng. Thiệt hại đối với bản thân người cáo giác: bị chửi, đe dọa, mất công ăn việc làm,… Ví dụ: Người tố cáo bệnh viện Hoài Đức nhân bản giấy xét nghiệm đã nhận được rất nhiều tin nhắn chửi rủa, thậm chí là bị dọa giết,… Đôi khi cũng cần lưu ý động cơ của người cáo giác xem họ cáo giác là vì mục đích cá nhân hay vị lợi ích của doanh nghiệp.- Bí mật thương mại:Bí mật thương mại là những thông tin được sử dụng trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh không được nhiều người biết tới nhưng lại có thể tạo cơ hội cho người sở hữu nó có 1 lợi thế so với những đối thủ cạnh tranh không biết hoặc không sử dụng thông tin đó.Bí mật thương mại bao gồm: công thức, thành phần 1 sản phẩm dịch vu, thiết kế 1 kiểu máy móc, công nghệ kỹ năng đặc biệt, các đề án tài chính, quy trình đấu thầu các dự án có giá trị lớn,…Bí mật thương mại cần được bảo vệ vì nó là 1 loại tài sản đặc biệt mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu bí mật thương mại bị tiết lộ sẽ dẫn đến hậu quả làm mất lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh của doanh nghiệp. hững người lao động trực tiếp liên quan đến bí mật thương mại có nghĩa vụ bảo mật không được tiết lộ hay sử dụng thông tin tích lũy được trong quá trình sử dụng. 9Người lãnh đạo đối xử đàng hoàng với nhân viên, xác định đúng mức độ đóng góp, xác định đúng chủ quyền với các ý tưởng sẽ đem lại sự bảo về các bí mật thương mại có kết quả hơn là dựa vào pháp luật.Ví dụ: Apple đã kiện người làm việc cho bộ phận dịch vụ Volt của nhà sản xuất máy tính Mỹ làm lộ bí mật thương mại, khi người này tự ý đưa bản thiết kế, hình ảnh, đặc tính kỹ thuật của sản phẩm mới lên Internet.- Điều kiện môi trường làm việc:Cải thiện điều kiện lao động tuy có chi phí lớn nhưng bù lại đem lại lợi nhuận khổng lồ cho doanh nghiệp. Vì thế, các nhà quản lý phải tạo ra được sự ưu tiên cao nhất về tính an toàn và phải biết được hết những rủi ro có ngay tại nơi làm việc.Điều kiện môi trường làm việc hợp lý cho người lao động, đó là những trang thiết bị an toàn, chăm sóc y tế và bảo hiểm,… để người lao động tránh được các tai nạn rủi ro và tránh các bệnh nghề nghiệp, đảm bảo sức khỏe cả về thể chất và tinh thần có thể làm việc lâu dài.Người lao động có quyền làm trong môi trường an toàn và vệ sinh, có quyền được bảo vệ tránh mọi hiểm nguy, có quyền đượ biết và tự chối các công việc nguy hiểm. Nếu lãnh đạo doanh nghiệp không cung cấp đầy đủ các trang thiết bị an toàn, không thường xuyên kiểm tra và đảm bảo đủ tiêu chuẩn cho phép dẫn đến người lao động gặp tai nạn lao động thì hành vi của nhà lãnh đạo là vô đạo đức.Trên thực tế, ở 1 số công việc cụ thể khó tránh khỏi các độc hại và nguy hiểm. Vì vậy, người lao động cần chấp nhận mức rủi ro nhất định. Đó là những rủi ro mà người lao động phải gánh chịu khi không có giải pháp thay thế, nó là cần thiết và không thể tránh khỏi.Vì chi phí cho việc mua sắm trang thiết bị an toàn để cải thiện môi trường làm việc khá lớn nên nhiều doanh nghiệp đã cắt giảm khoản chi phí này. Đây là việc làm vô đạo đức. Ví dụ: Ở Hòa Bình, có rất nhiều doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực: điện, khoáng sản, cơ khí,… sai phạm trong lĩnh vực an toàn vệ sinh tực phẩm.- Lạm dụng của công, phá hoại ngầm:Nếu chủ doanh nghiệp đối xử với nhân viên thiếu đạo đức [không công bằng, hạn chế cơ hội thăng tiến, trả lương không tương xứng,…] sẽ dẫn đến tình trạng người lao động không có trách nhiệm với doanh nghiệp, thậm chí ăn cắp, phá hoại ngầm. Ví dụ: Một nhân viên kế toán của công ty có thể ăn cắp bằng cách khi chuyển tài khoản qua đường dây điện thoại vẫn sử dụng mã nhập cũ mặc dù đã được công ty ủy quyền hủy bỏ để làm lợi cho cá nhân.Người lao động làm việc với các phương tiện, thiết bị hiện đại [điện thoại, máy tính,…] trong công việc nên dễ dẫn đến hiện tượng lạm dụng vào mục đích cá nhân. Ví dụ: Lấy điện thoại của công ty gọi về gia đình. Trong những trường hợp này có thể làm giảm hiệu quả công việc, không tập trung cho công việc. Vì vậy, doanh nghiệp cần có các biện pháp giám sát nhưng các biện pháp này có thể làm người lao động thấy áp lực, gò bó,…Người lao động dễ mắc phải hiện tượng lấy thành quả lao động của người khác làm của mình. Ví dụ: Lấy bản kế hoạch chiến lược của đồng nghiệp cho khách hàng. Đây là hành động không công bằng với cả đồng nghiệp và khách hàng.10Chương 3Câu 1: Văn hóa doanh nghiệp là gì? Cho ví dụ.Văn hóa doanh nghiệp được định nghĩa là 1 hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo, nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của một tỏ chức cùng đồng thuận và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành động của các thành viên. Văn hóa doanh nghiệp có tác dụng phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Nó là “bản sắc riêng” hay “bản sắc văn hóa” của một doanh nghiệp mà mọi người có thể xác định được và thông qua đó có thể nhận ra được quan điểm và triết lý đạo đức của một doanh nghiệp.Văn hóa doanh nghiệp tạo điều kiện cho các thành viên nhận ra được những sắc thái riêng mà một doanh nghiệp muốn vươn tới. Nó cũng tạo ra sự cam kết tự nguyện đối với những gì vượt ra ngoài phạm vi niềm tin và giá trị của mỗi cá nhân. Chúng giúp các thành viên mới nhận thức được ý nghĩa của các sự kiện và hoạt động của doanh nghiệp.Ví dụ: Đồng phục của nhân viên là văn hóa doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ có kiểu đồng phục đặc thù riêng giúp họ được nhận ra 1 cách dễ dàng.1112Câu 2: Hãy phân tích các biểu trưng trực quan của văn hóa doanh nghiệp?* Kiến trúc đặc trưng:Những kiến trúc đặc trưng của 1 doanh nghiệp bao gồm: kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở.Phần lớn các doanh nghiệp đều muốn gây ấn tượng với mọi người về sự khác biệt, thành công và sức mạnh của họ bằng các công trình kiến trúc đặc biệt và đồ sộ. Những công trình này được xem như biểu tượng và hình ảnh về doanh nghiệp. Ví dụ: Các công trình kiến trúc lớn của nhà thờ, trường đại học,… ở Châu Âu.Các doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến thiết kế nội thất như: bàn ghế, quầy, phòng, lối đi,… tất cả để tạo ấn tượng sang trọng, thân quen hay thiện chí,…Thiết kế kiến trúc được doanh nghiệp quan tâm vì:- Kiến trúc ngoại thất có thể có ảnh hưởng quan trọng đến hành vi con người về phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc.- Công trình kiến trúc có thể được coi là 1 linh vật biểu thị 1 ý nghĩa, giá trị nào đó của 1 doanh nghiệp.- Kiểu dáng kết cấu có thể được coi là biểu tượng cho phương châm chiến lược của doanh nghiệp.- Công trình kiến trúc mở thành 1 bộ phận hữu cơ trong các sản phẩm của DN.- Trong mỗi công trình kiến trúc đều chứa đựng những giá trị lịch sử gắn liền với sự ra đời và trưởng thành của doanh nghiệp, các thế hệ nhân viên.* Nghi lễ:Nghi lễ là những hoạt động được dự kiến từ trước và chuẩn bị kỹ lưỡng với các hình thức hoạt động, sự kiện văn hóa,… được thực hiện định kỳ hay bất thường nhằm thắt chặt quan hệ doanh nghiệp và vì lợi ích của những người tham gia.Nghi lễ là dịp đặc biệt để nhấn mạnh các giá trị riêng của doanh nghiệp, nêu gương và khen tặng những tấm gương điển hình,…. Ví dụ: Trao thưởng cho các nhân viên có cống hiến xuất sắc,…Có 4 loại nghi lễ trong doanh nghiệp: chuyển giao, củng cố, nhắc nhở, liên kết.Loại hình Minh họa Tác động tiềm năngChuyển giao Khai mạc, giới thiệu thành viên mới, chức vụ mới, lễ ra mắt.Tạo thuận lợi cho việc thâm nhập vào cương vị mới, vai trò mới.Củng cố Lễ phát phần thưởng. Củng cố các nhân tố, hình thành các bản sắc và tôn thêm vị trí của bản thân.Nhắc nhở Sinh hoạt văn hóa, chuyên môn, khoa học.Duy trì cơ cấu xã hội và làm tăng thêm năng lực của tổ chức. Liên kết Lễ hội, liên hoan, Tết. Khôi phục và khích lệ tình cảm nhằm gắn bó các thành viên và tổ chức.* Giai thoại:Giai thoại thường được thêu dệt từ những sự kiện có thực được mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng chia sẻ và nhắc lại với những thành viên mới. Đó là những 13mẫu chuyện kể về nhân vật anh hùng của doanh nghiệp hay do những sự kiện đã mang tính lịch sử và có thể được thêu dệt thêm. Các mẫu chuyện này có tác dụng duy trì sức sống cho các giá trị ban đầu của doanh nghiệp và giúp thống nhất về nhận thức của mọi thành viên.Giai thoại chứa đựng giá trị và niềm tin của doanh nghiệp và không được chứng minh bằng các bằng chứng thực tế. Ví dụ: Tinh thần Osin của một doanh nghiệp Nhật trong thế kỷ trước, hay Tinh thần của nhà sáng lập Google.* Biểu tượng:Biểu tượng biểu thị 1 thứ gì đó không phải là chính nó, có tác dụng giúp mọi người nhận ra hay hiểu được thứ mà nó biểu thị. Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng.Một biểu tượng khác là logo hay 1 tác phẩm sáng tạo được thiết kế để thể hiện hình tượng về 1 DN bằng ngôn ngữ nghệ thuật phổ thông. Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng lại có ý nghĩa rất lớn [là giá trị, là điểm nhấn,…] nên được các doanh nghiệp rất chú trọng. Ví dụ: Biểu tượng của xe Lexus là chữ L được cách điệu nghiêng 50 độ.* Ngôn ngữ, khẩu hiệu:Một dạng biểu trưng quan trọng thường được các doanh nghiệp sử dụng là ngôn ngữ. Nhiều doanh nghiệp sử dụng câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu, ví von, ẩn dụ hay 1 sắc thái ngôn ngữ để truyền tải 1 ý nghĩa cụ thể đến nhân viên hay những người hữu quan.Khẩu hiệu dễ nhập tâm và luôn được nhắc đến nên nó thường ngắn gọn, ngôn từ dễ hiểu,… nên đôi khi hơi “sáo rỗng” về hình thức. Khẩu hiệu là cách diễn đạt cô đọng nhất của triết lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, chúng cần được liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của doanh nghiệp để hiểu được ý nghĩa tiềm ẩn của chúng.Ví dụ: Khẩu hiệu nổi tiếng của Apple: "Think different" [Hãy suy nghĩ khác biệt].* Ấn phẩm điển hình:Những ấn phẩm điển hình là những tư liệu chính thức có thể giúp những người hữu quan có thể nhận thấy rõ hơn về cấu trúc văn hóa của 1 doanh nghiệp. Chúng có thể là: bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên,… Những tài liệu này giúp làm rõ mục tiêu, phương châm hành động, niềm tin và giá trị chủ đạo,… của doanh nghiệp.Các biểu trưng trực quan luôn chứa đựng giá trị tiềm ẩn mà doanh nghiệp muốn truyền đạt cho những người hữu quan bên trong và bên ngoài.Lễ nghi Biểu trng trực quan/ Mẫu chuyệnNgôn ngữ và biểu tượngKhen thưởng hàng năm về thành tích100% mức chi tiêu doanh thuKhó khăn những người sang lập đã phải vượt qua khi thành lập doanh nghiệp mà không phải sa thải ai.Giao ban hàng tháng để ghi nhận và tuyên dương từng người đạt một.“ Nhịp cầu nối những bờ vui” [tiếp xúc được với khách hàng].Những hành động phi thường để phục vụ khách hàng của những người bán hàng thường ngày.Giá trị cùng chia sẻ Phục vụ khách hàng bằng bất cứ giá nào.Khách hàng rất đáng được đối xử đặc biệt.Kim chỉ nam Nhân viên là 1 bộ phận Doanh nghiệp quan tâm đến tất cả 14của đại gia đình. chúng ta.Chương 4Câu 1: Quyền lực của người quản lý được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ minh họa.Quyền lực là 1 hình thức vô hình mà 1 cá nhân hoặc tổ chức có thể sử dụng để chi phối hoặc có những tác động lên các cá nhân hoặc tổ chức… và bắt buộc họ tuân theo các mệnh lệnh đưa ra.Quyền lực là “ công cụ” của người lãnh đạo, là “ biểu hiện” của năng lực lãnh đạo và là “ phương tiện thực thi” năng lực lãnh đạo.Có thể định nghĩa các nguồn quyền lực như sau:- Quyền lực khen thưởng: khả năng có thể tác động đến hành vi của người khác bằng cách kích thích họ thông qua việc cung cấp hoặc hứa cung cấp cho họ thứ họ mong muốn: tiền bạc, địa vị,… Ví dụ: Trao thưởng cho các nhân viên có cống hiến xuất sắc,…- Quyền lực ép buộc: khả năng có thể tác động đến hành vi của người khác bằng cách làm cho họ sợ hãi thông qua hình phạt hoặc đe dọa trừng phạt. Ví dụ: Không hoàn thành công việc trong thời gian quy định sẽ bị trừ lương,…- Quyền lực pháp lý: khả năng có thể tác động đến hành vi của người khác bằng cách làm cho họ tin vào quyền được phép đưa ra những yêu cầu và buộc người khác phải chấp thuận thông qua cương vị, chức danh chính thức. Ví dụ: Đưa ra quyết định sa thải, bổ nhiệm,…- Quyền lực liên kết: khả năng có thể tác động đến hành vi của người khác bằng cách làm cho họ tin vào năng lực có thể điều khiển ai đó có quyền lực nhờ vào mối quan hệ xã hội hoặc công việc. Ví dụ: Người làm ở bên nhập khẩu sẽ quen biết [có thể nhờ giúp đỡ,…] từ bên kiểm định.- Quyền lực thông tin: khả năng có thể tác động đến hành vi của người khác bằng cách làm cho họ tin vào khả năng cung cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định nhờ vào khả năng tiếp cận và khai thác nguồn thông tin. Ví dụ: Các thông tin liên quan đến thu chi của DN, thông tin bí mật thương mại,…- Quyền lực tham mưu: khả năng có thể tác động đến hành vi của người khác bằng cách làm cho họ tin rằng sẽ đạt được mục tiêu dễ dàng hơn thông qua khả năng phân tích, lập luận và giải pháp đề xuất. Ví dụ: DN tuyển các chuyên gia để đưa ra các chiến lược phát triển, chiến lược kinh doanh,…- Quyền lực chuyên gia: khả năng có thể tác động đến hành vi của người khác bằng cách làm cho họ tin vào năng lực giải quyết vấn đề họ đang phải đương đầu nhờ vào ưu thế về kiến trúc, kinh nghiệm, năng lực chuyên môn,… Ví dụ: Các DN tuyển dụng các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao để dễ dàng cho công việc,…Trong thực tế, những người quản lý và lãnh đạo phải sử dụng 3 nhóm quyền lực để gây ảnh hưởng với người khác, đề ra quyết định và thực thi quyết định của mình.- Tài lực – quyền lực vật chất là quyền lực được tạo ra từ khả năng trực tiếp khai thác, huy động, điều khiển và sử dụng các nhân tố và nguồn lực vật chất, tài chính. Ví dụ: ngân sách, nguyên liệu,…15- Thế lực – quyền lực vị thế là quyền lực được tạo ra từ vị thế xã hội thuận lợi cho việc tiếp cận, khai thác, sử dụng những yếu tố phi vật chất như mối quan hệ để gây ảnh hưởng đến quyết định của người khác. Ví dụ: Vị thế của DN trong lĩnh vực nào đó, chỗ đứng của DN trong xã hội,…- Trí lực - quyền lực trí tuệ là quyền lực được tạo ra từ khả năng khai thác và sử dụng trí thức, trí tuệ vào việc ra quyết định.Ví dụ: Quyền lực lãnh đạo có ảnh hưởng rất quan trọng đối với các quyết định đạo đức bởi những người lãnh đạo có khả năng khích lệ nhân viên, thi hành các chính sách quy định và thể hiện quan điểm của mình. Những người lãnh đạo có thể tác động đến văn hóa tổ chức và xu thế đạo đức DN.16Chương 5Câu 1: Vai trò và biểu hiện của văn hóa ứng xử trong nội bộ doanh nghiệp được thể hiện như thế nào? Cho ví dụ minh họa.* Vai trò của văn hóa ứng xử:- Văn hóa ứng xử giúp cho DN dễ dàng thành công hơn: khi ứng xử đúng cách sẽ dễ dàng nhận dược sự hưởng ứng, tín nhiệm,… làm việc sẽ nhanh chóng và thành công.- Văn hóa ứng xử làm đẹp thêm hình tượng DN: văn hóa ứng xử là giá trị, chuẩn mực giao tiếp trong DN, tạo ra sự chan hòa trong các mối quan hệ.Ví dụ: cách xưng hô, nói chuyện với đồng nghiệp hay với cấp trên,…- Văn hóa ứng xử giúp củng cố và phát triển địa vị của mỗi cá nhân trong nội bộ DN.- Mỗi cá nhân tham gia vào công việc kinh doanh của doanh nghiệp đều có vị trí nhất định. Văn hóa ứng xử không chi giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao mà còn xây dựng được lòng tin đối với lãnh đạo và đồng nghiệp, từ đó tạo cơ hội thăng tiến cho họ.* Biểu hiện của văn hóa ứng xử:+ Văn hóa ứng xử của cấp trên đối với cấp dưới:- Xây dựng cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm công khai, bình đẳng, cạnh tranh, đúng người đúng chỗ.Ví dụ: Tuyển nhân viên đúng chỉ tiêu và yêu cầu. Xét tuyển nhân viên công bằng [không phụ thuộc vào quan hệ rang buộc].- Chế độ thưởng phạt công minh.Ví dụ: Vì nhân viên là con cháu của nhà quản lý mà nể nang, không xử phạt, như vậy là không công minh.- Thu phục được nhân viên dưới quyền.Ví dụ: Nhà quản lý không hiểu tâm lý, hoàn cảnh, trình độ chuyên môn của nhân viên, ép buộc họ làm công việc không phù hợp, dẫn đến nhân viên không hoàn thành công việc liền khiển trách. Như vậy không thể khiến nhân viên tâm phục.- Khen thưởng là 1 nghệ thuật.Ví dụ: Nhà quản trị khen thưởng những nhân viên hăng say làm việc trong 1 lần xuống thị sát phân xưởng.- Quan tâm đến thông tin phản hồi từ phía nhân viên.Ví dụ: Trang thiết bị không an toàn, hay môi trường làm việc không đảm bảo,… sẽ giúp nhà lãnh đạo khắc phục kịp thời. Đồng thời tạo ra quan hệ tốt đẹp giữa nhân viên và nhà lãnh đạo.- Quan tâm đến cuộc sống riêng tư của nhân viên nhưng không quá tò mò.Ví dụ: Động viên, hỏi thăm gia đình nhân viên, trao gửi quà tết,…- Xử lý tình huống căng thẳng có hiệu quả.Ví dụ: Nhà lãnh đạo giao quá nhiều công việc gây áp lực cho nhân viên, khiến họ làm việc chống đối.17+ Văn hóa ứng xử của cấp dưới với cấp trên:- Cấp dưới cần biết cách thể hiện vai trò của mình trước cấp trên.Ví dụ: Thể hiện sự thông minh, khéo léo, nhanh nhạy hay năng lực làm việc,…- Tôn trọng và cư xử đúng mực với cấp trên: không tạo ra xung đột với cấp trên, cố gắng làm cấp trên thay đổi quan điểm và có đánh giá cao hơn về bạn.- Làm tốt công việc của bạn: hoàn thành công việc được giao, không để ảnh hưởng đến người khác.- Chia sẻ, tán dương.Ví dụ: Chia sẻ kinh nghiệm, cùng hưởng niềm vui với mọi người khi 1 dự án thành công. Tán dương người cùng làm việc với bạn, chứ không nên nhận hết công lao về mình.- Nhiệt tình.Ví dụ: Hoàn thành công việc tốt hơn kỳ vọng,…+ Văn hóa ứng xử giữa các đồng nghiệp:- Sự lôi cuốn lẫn nhau: thông qua giao tiếp, ứng xử tạo nên ấn tượng dễ tiếp xúc, chan hòa hay tìm được sự tương đồng sẽ có hiệu quả cao trong công việc.- Xây dựng thái độ cởi mở, giúp đỡ lẫn nhau.Ví dụ: “ Ma cũ bắt nạt ma mới”: việc gây khó dễ cho nhân viên mới là cách ứng xử không đúng.- Xây dựng tình bạn, tình đồng nghiệp: là cách đối nhân xử thế, tạo nên những mối quan hệ bằng hữu, thân ái, tin cậy,….+ Văn hóa ứng xử với công việc.- Cẩn thận trong cách ăn mặc [có thể là mặc đồng phục].Ví dụ: Nhân viên không nên mặc váy quá ngắn, áo trễ cổ đến nơi làm việc,…- Tôn trọng lĩnh vực của người khác.Ví dụ: Chê bai chuyên ngành làm việc của nhân viên khác gây ra sự khó chịu trong công việc.- Mở rộng kiến thức của bạn.Ví dụ: Học hỏi kinh nghiệm làm việc của những người lành nghề,…- Tôn trọng giờ giấc làm việc.Ví dụ: Đi làm đúng giờ theo quy định,…- Thực hiện công việc đúng tiến độ.Ví dụ: Làm báo cáo đúng thời gian được yêu cầu hay thời hạn hàng kỳ, hàng năm,…- Lắng nghe.Ví dụ: Lắng nghe sự phàn nàn của khách hàng, chỉ trích của cấp trên, ,- Làm việc siêng năng.Ví dụ: Làm việc với thái độ vui vẻ, niểm nở, hài lòng,…- Giải quyết vấn đề riêng của bạn.Ví dụ: Phàn nàn về công việc, đùn đẩy công việc, đổ lỗi cho người khác,…18Câu 2: Những điều cần tránh trong văn hóa ứng xử trong nội bộ DN? Cho ví dụ.* Những điều cần tránh đối với nhà lãnh đạo DN.+ Không biết cách dùng người.- Dùng người chỉ vì thân: đây là hành động hạn chế việc dùng nhân tài.Ví dụ: Cho con cháu nhà lãnh đạo vào những vị trí trong DN mà không qua tuyển dụng công bằng.- Ganh ghét người hiền tài: những nhà lãnh đạo có long dạ hẹp hòi, không muốn người khác vượt qua mình,…gây khó khăn cho việc thu hút sự đồng lòng của nhiều người.- Không chú ý nâng cao tính năng động của đội ngũ nhân viên.- Làm người lãnh đạo mà không chú ý giữ cho kết cấu nhân lực hợp lý hóa và đa dạng hóa, từ đó làm ảnh hưởng đến sức mạnh của DN. Ví dụ: Không cân đối được nhân viên trong các lĩnh vực dẫn đến không phát huy được sức mạnh của nhân viên.+ Người lãnh đạo thiếu tầm chiến lược. Người lãnh đạo phải là người có tầm nhìn chiến lược , phải suy nghĩ tới nội dung bên trong và bên ngoài. Bên “ trong” chỉ tình trạng của bản thân DN: vốn, nhà xưởng, con người,… Bên “ ngoài” chỉ hoàn cảnh bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: văn hóa, tập quán, tình hình của nghành kinh tế,… Sự lựa chọn chiến lược chính xác phải tổng hợp được các nhân tố bên “trong” và bên “ngoài”. Bất kỳ nội dung nào trong đó bị coi nhẹ hoặc nhận thức không rõ đều có khả năng dẫn đến những sai lầm khi đề ra chiến lược kinh doanh cho DN.+ Đọc đoán chuyên quyền, tập quyền quá mức. Chủ DN là người lãnh đạo tất cả các công nhân viên, đảm bảo uy quyền nhất định là cực kỳ cần thiết, nhưng uy quyền không có nghĩa la độc tài. Tập quyền quá mức, chuyên quyền độc đoán rất dễ làm cho người lãnh đạo nảy sinh sự ham hố quyền lực, mất dần đi phẩm chất tốt đẹp của nhà lãnh đạo. Tác phong của người lãnh đạo chuyên quyền độc đoán sẽ cản trở sự tác động của DN, còn như trao quyền đúng mức là cách làm đúng đắn, phù hợp với trào lưu hiện đại, với lý luận và quan niệm quản lý hiện đại.* Những điều cần tránh đối với cấp dưới.- Lạm dụng việc nghỉ ốm: khó khăn cho nhà lãnh đạo trong việc lập kế hoạch, lập dự án hay phân bổ công việc,…- Ý thức vệ sinh kém.Ví dụ: Tác phong luộm thuộm, không biết giữ vệ sinh cá nhân,…- Tự do quá trớn.Ví dụ: “ Dọc ngang nào biết trên đầu có ai”, khiến nhà lãnh đạo không dễ dàng kiểm soát công việc.- Thông tấn xã vỉa hè: DN không phải nơi để tán gẫu.19Ví dụ: Các nhân viên thường có thói quen “ buôn dưa lê, bán dưa chuột” ngay trong giờ làm việc.- Sử dụng điện thoại di động quá nhiều trong giờ làm việc: không chỉ gây mất cảm quan mà còn ảnh hưởng đến năng suất công việc.- Giải quyết mâu thuẫn cá nhân trong giờ làm việc: Nhà lãnh đạo không mong muốn trở thành trọng tài giải quyết những mâu thuẫn nội bộ.- Luôn miệng kêu ca phàn nàn.Ví dụ: Nhà lãnh đạo tỏ ra bực tức khi nhân viên phàn nàn là không nên.* Những điều cần tránh trong quan hệ đồng nghiệp.- Không nên có thái độ ganh đua không lành mạnh với đồng nghiệp.Ví dụ: Kích bác, nói xấu sau lưng, vu oan cho đồng nghiệp,…- Thái độ co mình, khép kín đối với các đồng nghiệp.Ví dụ: Không nói chuyện, không gần gũi với các đồng nghiệp,….- Tránh thái độ độc tài, bảo thủ khi giải quyết công việc.Ví dụ: Không có thái độ tích cực khi lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp,…- Đừng tách mình ra khỏi cộng đồng, hãy sống cùng tập thể.- Không nên làm hộ phần việc của người khác.Ví dụ: Bị đồng nghiệp mua chuộc nhờ làm hộ công việc, tạo ra thói quen ỷ lại vào người khác,…- Không cư xử với đồng nghiệp bằng thái độ kề cà, thiếu tôn trọng cho dù có thâm niên lớn hơn, tránh gây hiềm khích.Ví dụ: “ Bằng mặt không bằng lòng” tạo ra sự khúc mắc, khó mà cùng làm việc.20

Video liên quan

Chủ Đề