Xin giấy độc thân ở đâu

Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định mới. Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Điều kiện, thủ tục xin xác nhận độc thân mới nhất năm 2019.

Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có [như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…], là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào?

Thứ nhất: Điều kiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Chủ thể muốn xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Ngoài ra, trường hợp xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để nhằm mục đích kết hôn thì cần đáp ứng những điều kiện sau:

– Một bên phải không cùng thường trú trên cùng một địa phương [tức là nếu làm thủ tục đăng kí kết hôn mà cả bạn nam và bạn nữ có hộ khẩu thường trú trên cùng một địa phương thì không cần phải xin Giấy xác nhân tình trạng hôn nhân]

– Không thuộc trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ Điều 21 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cá nhân yêu cầu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân. Trong trường hợp người yêu cầu không có nơi đăng kí thường trú nhưng có nơi đăng kí tạm trú thì do Ủy ban nhân dân người đó có nơi đăng kí tạm trú có thẩm quyền cấp.

Như vậy thì thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân không chỉ Ủy ban nhân nơi đăng kí thường trú mới có thẩm quyền mà trong trường hợp không có nơi thường trú thì nơi tạm trú cũng có thẩm quyền.

Ngoài ra thẩm quyền trên còn có thể cấp cho công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú trên lãnh thổ Việt Nam khi họ có yêu cầu.

Thứ ba: Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Khi lên làm thủ tục người yêu cầu cần mang theo giấy tờ sau:

+ Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác có thay thế;

+ Sổ hộ khẩu gia đình;

+ Giấy khai tử, bản án ly hôn, Quyết định mất tích của tòa án [trường hợp một trong hai người đã chết, vợ chồng đã ly hôn, một trong hai người bị mất tích…]

Căn cứ Điều 22  nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:

– Khi công dân có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân họ phải nộp tờ khai theo mẫu quy định. Tờ khai này công dân có thể xin ở Ủy ban nhân dân cấp xã [Bộ phận tư pháp hộ tịch] hoặc có thể tự in ra theo mẫu quy định rồi mang lên Ủy ban nhân dân cấp xã xác xin nhận. Nếu mục đích xin xác nhận nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn mới được xác nhận.

– Trường hợp vợ hoặc chồng đã chết hoặc hai vợ chồng đã ly hôn, một trong hai người mất tích… mà muốn xác nhận tình trạng hôn nhân thì phải chứng minh xuất trình giấy tờ hợp lệ [như là Bản án ly hôn, giấy khai tử, quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án…] nộp lại bản sao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Bên cạnh đó nếu công dân yêu cầu có nhiều nơi đăng kí thường trú thì họ có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của họ [Tức là người yêu cầu có trách nhiệm đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở những nơi trước đây đã đăng kí thường trú, sau đó cung cấp cho nơi đăng kí thường trú hiện tại]. Tuy nhiên nếu bản thân họ không tự chứng minh được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi được công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo sẽ gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu đã từng đăng kí thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của công dân yêu cầu.

– Nếu người yêu cầu muốn xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì lý do để sử dụng vào mục đích khác hoặc do đã hết hạn thì người yêu cầu phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó.

+] Thời gian giải quyết:

– Kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì trong vòng 03 ngày làm việc công chức Tư pháp – Hộ tịch phải kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người yêu cầu. Công chức Tư pháp – hộ tịch sẽ trình chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp một bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân có yêu cầu nếu họ đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nghi rõ mục đích yêu cầu cũng như đúng tình trạng hôn nhân của người yêu cầu nhằm mục đích để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định chủ thể có đủ điều kiện làm thủ tục hành chính.

– Trường hợp người yêu cầu cư trú tại nhiều địa phương mà cần xác nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã nơi người yêu cầu đang thường trú thì Ủy ban nhân dân xã được yêu cầu phải tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về tình trạng hôn nhân của công dân yêu cầu.

– Khi nhận được văn bản trả lời thì ngay trong ngày nhận được văn bản [Trừ trường hợp hết ngày làm việc hoặc ngày nghỉ] nếu đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công nhân có yêu cầu theo mục đích yêu cầu của họ.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Thứ tư: Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Căn cứ Điều 23 nghị định 123/2015 NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định như sau:

– Có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp. Như vậy nếu trong vòng sáu tháng sau khi được cấp mà người có yêu cầu không sử dụng đến thì giấy này sẽ mặc nhiên bị mất hiệu lực, không có giá trị sử dụng. Do đó nếu muốn sử dụng thì phải nộp lại  giấy đã mất giá trị và xin cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị với mục đích ghi trong Giấy không được sử dụng vào mục đích khác ghi trong giấy. Nếu sử dụng với mục khác với nội dung ghi trong giấy thì sẽ bị vô hiệu.

– Được sử dụng vào mục đích kết hôn có thể là kết hôn trong nước hoặc ngoài nước. Bên cạnh đó còn được sử dụng vào mục đích khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:

Công ty Luật Nhân Hòa

Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM

Email:

Hotline: 0915. 27.05.27

Trân trọng!

Rất nhiều người khi đã từng kết hôn thắc mắc và có nhu cầu muốn xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn có được không? Vậy Xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn được thực hiện như thế nào? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.

Xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn

Giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn là một trường hợp cụ thể của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Để hiểu rõ bản chất của Giấy chứng nhận độc thân, trước hết cần làm rõ khái niệm về Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là văn bản pháp lý thể hiện tình trạng hôn nhân [đang có vợ hoặc chồng, chưa đăng ký kết hôn với ai, đã đăng ký kết hôn nhưng đã ly hôn hoặc vợ/chồng đã chết] của người được cấp tại thời điểm xin cấp.

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác như:

  • Để bổ sung hồ sơ vay vốn;
  • Để chứng minh tư cách chủ sở hữu khi mua bán tài sản hoặc khi tham gia một giao dịch nào đó mà một bên hoặc cơ quan nhà nước yêu cầu phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, Giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn hay Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn là một cách gọi khác của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nó được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh tại thời điểm xin cấp xác nhận người đó đã ly hôn và hiện tại đang độc thân.

Mục đích sử dụng của giấy xác định tình trạng hôn nhân này được thể hiện rõ trong giấy xác nhận.

Người được cấp phải sử dụng đúng với mục đích ghi trong giấy xác nhận.

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ đến Cơ quan có thẩm quyền

Để xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn, bạn phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ và nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận độc thân sau ly hôn như sau:

  • Đối với công dân Việt Nam đang cư trú trong nước:

Thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người có yêu cầu.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn.

  • Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn trong thời gian ở trong nước: Thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đã cư trú trước khi xuất cảnh.
  • Đối với công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn trong thời gian ở nước ngoài: Thẩm quyền thuộc về Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước mà người đó cư trú.

Để xin cấp giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn, bạn cần chuẩn bị hồ sơ sau đây:

  • Tờ khai xin xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu.

Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân sau ly hôn nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

  • Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Bản sao có công chứng hoặc chứng thực bản án hoặc quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án;
  • Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đăng ký kết hôn thì phải nộp lại giấy xác nhận đã được cấp trước đây.

Nếu không nộp lại được phải trình bày rõ lý do. Cơ quan hộ tịch sẽ tiến hành xác minh với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây.

Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả thì người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định pháp luật.

Khi chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp tại cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

Trong trường hợp người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn ủy quyền cho người khác thực hiện thay thì phải có văn bản ủy quyền được công chứng/chứng thực hợp lệ hoặc giấy tờ chứng minh mối quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, xác minh thông tin

Sau khi tiếp nhận hồ sơ của người có yêu cầu, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu thông tin trong tờ khai cùng tính hợp lệ của các giấy tờ liên quan do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp theo quy định của pháp luật hộ tịch.

Công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành kiểm tra và xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận độc thân cho người đã ly hôn.

Đối với trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.

Trong trường hợp người đó không chứng minh được tình trạng hôn nhân thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú để tiến hành kiểm tra và xác minh về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu.

Bước 3: Cấp giấy chứng nhận độc thân

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, nếu người yêu cầu đáp ứng đủ điều kiện phù hợp quy định pháp luật hộ tịch về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ly hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.

Đối với những hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì có quyền từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Tuy nhiên, việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối.

Theo quy định pháp luật, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định luật Hộ tịch phải nộp lệ phí, trừ các trường hợp được miễn nộp lệ phí như cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật, …

Về mức thu lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định mức thu lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cụ thể trên phạm vi tỉnh, thành phố của mình.

Người có yêu cầu sẽ nộp lệ phí theo quy định đó.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Xin giấy chứng nhận độc thân sau khi ly hôn mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:

Hotline: 1900.3330Zalo: 0846967979Gmail:

Website: accgroup.vn

Video liên quan

Chủ Đề