Nhu cầu vốn lưu động là gì năm 2024
Quản lý vốn lưu động là quá trình quản lý và tối ưu hóa sự luân chuyển của các khoản mục tiền mặt, phải thu và hàng tồn kho… trong doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế bất ổn khi trong hơn 6 tháng đầu năm có khoảng gần 100.000 doanh nghiệp phá sản và chờ giải thể hoặc đang trong giai đoạn làm thủ tục giải thể, tăng hơn gần 20% so với giai đoạn cùng kỳ của năm trước tức là tốc độ tăng tương đối lớn. Điều này đồng nghĩa doanh nghiệp liên tục phải “gồng mình”, gồng lỗ, gồng hàng tồn kho, gồng lãi, gồng chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh. Show
Những biến động trong kinh tế có thể gây ra sự bất ổn và khó khăn trong việc duy trì dòng tiền mặt cũng như quản lý tồn kho, các khoản mục khác… Quản trị vốn lưu động thông minh và linh hoạt giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực tài chính, tạo ra các dòng tiền dự phòng và đáp ứng linh hoạt trước những biến đổi trên thị trường. Có lẽ đây là lúc doanh nghiệp sẽ phải đặt câu hỏi là làm thế nào để doanh nghiệp quản trị được vốn lưu động một cách hiệu quả nhất để vừa duy trì được hoạt động kinh doanh vừa mở rộng được nguồn lực, nhất là trong giai đoạn những tháng cuối năm này. Quản lý vốn lưu động rất quan trọng, vì thông qua đó giống như một lời đảm bảo là doanh nghiệp có đủ tiền để trang trải các chi phí thường ngày, các khoản nợ, chi phí đột xuất và nguyên vật liệu cơ bản. Nó cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu số tiền chi tiêu tối đa hóa lợi tức đầu tư. Quản lý vốn lưu động cũng cho phép doanh nghiệp cải thiện thu nhập và lợi nhuận của mình. Quản lý vốn lưu động hiệu quả là cách để công ty tránh được các vấn đề tài chính, tăng lợi nhuận, nâng cao giá trị doanh nghiệp và duy trì lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Cụ thể, dưới đây là 5 tín hiệu cho thấy doanh nghiệp đang quản lý vốn lưu động một cách ổn thỏa:
Điều gì xảy ra khi Vốn lưu động âm?Vốn lưu động âm thể hiện cho sự mất cân đối tài chính? Liệu nhận định này có thật sự đúng với mọi doanh nghiệp. Thông thường, với một doanh nghiệp hoạt động lành mạnh thì thường có vốn lưu động > 0 tương ứng với khả năng thanh toán hiện hành (tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn) lớn hơn 1. Vì vậy, nếu vốn lưu động âm thể hiện công ty đã sử dụng một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, điều này thể hiện sự mất cân đối tài chính do tài sản dài hạn có thời gian thu hồi vốn khá lâu. Trong khi các khoản nợ ngắn hạn sẽ phải đáo hạn trong thời gian ngắn tức là sự mất cân đối giữa kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của nguồn nợ vay. Vốn lưu động âm đẩy doanh nghiệp vào tình trạng thường xuyên phải đảo nợ ngắn hạn (Vay nợ mới trả nợ cũ) tạo ra tình trạng căng thẳng tài chính và nếu thị trường tài chính bị đóng băng, ngân hàng từ chối cho vay -> Điều này có thể dẫn đến tình trạng DN cạn kiệt tiền mặt và có thể phải ngừng hoạt động do thiếu vốn lưu động. Khi Vốn lưu động âm ở mức lớn, các chủ nợ, nhà cung cấp, khách hàng cảm nhận công ty gặp khó khăn rất có thể sẽ chủ động cắt giảm các ưu đãi về bán chịu cho công ty, yêu cầu công ty phải thanh toán tiền mặt ngay cho việc mua nguyên vật liệu hoặc hạn chế cho vay, yêu cầu khắt khe hơn về điều kiện cho vay và càng đẩy công ty vào thế khó khăn. Một số công ty sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn như một chiến lược giảm chi phí sử dụng vốn vì vay ngắn hạn thường có lãi suất thấp hơn vay dài hạn. Tuy nhiên, chiến thuật này rất rủi ro và chỉ thích hợp với các công ty có đầu ra sản phẩm và dòng tiền ổn định. Tuy nhiên ưu điểm chính của Vốn lưu động âm là khả năng đầu tư chiến lược để tài trợ cho tăng trưởng nhanh. Nhưng nếu sử dụng chiến lược vốn lưu động âm không đúng cách sẽ dẫn đến các rủi ro như có thể ảnh hưởng đến kế hoạch mở rộng quỹ, vì các nhà đầu tư nhìn thấy Vốn lưu động âm trên bảng cân đối kế toán có thể coi đó là dấu hiệu cho thấy doanh số bán hàng kém hoặc tồn đọng nhiều các khoản nợ xấu. Nguyên nhân chủ yếu làm cho Vốn lưu động ròng của các doanh nghiệp SMEs bị âm:
Một trong những nguyên nhân khác dẫn đến Vốn lưu động âm xuất phát từ các quyết định đầu tư, là không tuân thủ nguyên tắc cân đối kỳ hạn giữa tài sản và nguồn vốn vay. Các dự án có thời gian thu hồi vốn dài trong khi vay nợ với kỳ hạn ngắn hơn nhiều thời gian hoạt động của dự án đầu tư, nhất là trong bối cảnh nguồn vốn chủ sở hữu của dự án thấp. Ví dụ, các dự án thủy điện có thời gian hoạt động khoảng 25 – 30 năm nhưng thời hạn vay thường chỉ đạt được 8 – 10 năm. Những công ty có vốn lưu động âm lớn thường có nguyên nhân chính là do đầu tư dàn trải, tăng trưởng nóng tài trợ bằng nguồn vốn vay có kỳ hạn ngắn, nguồn vốn chủ sở hữu thấp. Đối với nhiều doanh nghiệp, khi có một vài dự án lớn kinh doanh thua lỗ, vay nợ lớn -> từ đó không có nguồn trả nợ sẽ dẫn đến sẽ dần rơi vào tình trạng Vốn lưu động âm. Điều này thường xảy khi dự án đầu tư này hoạt động trong ngành kinh doanh diễn ra khủng hoảng hoặc trong bối cảnh cú sốc khủng hoảng nền kinh tế, đầu ra sản phẩm tiêu thụ thấp và giá bán thấp. Khiến dây chuyền sản xuất hoạt động kém công suất và tạo ra lượng tiền mặt ít để trả nợ, trong khi đó, nợ tiếp tục đáo hạn và làm cho khả năng thanh toán giảm mạnh. Dự án đầu tư lớn nhưng thua lỗ mà vẫn phải duy trì hoạt động như một vết thương lớn trên cơ thể làm “chảy máu” và khiến cơ thể doanh nghiệp ngày càng suy yếu. 5 kỹ thuật để nhà quản trị có thể Quản lý vốn lưu động hiệu quảDoanh nghiệp cần quản lý Vốn lưu động như thế nào để có thể cải thiện dòng tiền vào và ra khỏi doanh nghiệp, giúp kiểm soát chi phí và tăng thu nhập nhanh hơn, dưới đây là 5 cách mà bạn có thể tham khảo để Quản lý vốn lưu động một cách tốt hơn, để gia tăng tiếp cận các nguồn vốn cần thiết cho sự phát triển của DN trong tương lai.
|