Phân thức đối - lý thuyết phép trừ các phân thức đại số

Quy tắc: Muốn trừ phân thức\( \dfrac{A}{B}\)cho phân thức \( \dfrac{C}{D}\), ta cộng \( \dfrac{A}{B}\)với phân thức đối của\( \dfrac{C}{D}\)

1. Phân thức đối

Hai phân thức được gọi là đối nhau nếu tổng của chúng bằng \(0\).

Phân thức đối của phân thức\( \dfrac{A}{B}\)được kí hiệu là \( -\dfrac{A}{B}\)

Vậy \( -\dfrac{A}{B} =\dfrac{-A}{B}\)và\( -\dfrac{-A}{B}=\dfrac{A}{B}\)

Ví dụ: \(\dfrac{x}{x-2}\) là phân thức đối của phân thức\(\dfrac{-x}{x-2}\)

2. Phép trừ

Quy tắc: Muốn trừ phân thức\( \dfrac{A}{B}\)cho phân thức \( \dfrac{C}{D}\), ta cộng \( \dfrac{A}{B}\)với phân thức đối của\( \dfrac{C}{D}\)

Vậy:\( \dfrac{A}{B}-\dfrac{C}{D}=\dfrac{A}{B}+\left( { - \dfrac{C}{D}} \right)\).

Ví dụ:

\( \dfrac{4x-1}{3x^{2}y}-\dfrac{7x-1}{3x^{2}y}\)\( =\dfrac{4x-1}{3x^{2}y}+\dfrac{-(7x-1)}{3x^{2}y}\)

\( =\dfrac{4x-1-7x+1}{3x^{2}y}\)\( =\dfrac{-3x}{3x^{2}y}=-\dfrac{1}{xy}\).