10 bệnh ung thư hàng đầu trên thế giới năm 2022

Ở Việt Nam, theo số liệu của GLOBOCAN mới nhất, các lại ung thư mắc phổ biến hàng đầu ở nam giới gồm có: 1. Ung thư gan, 2. Ung thư phổi, 3. Ung thư dạ dày, 4. Ung thư đại trực tràng, 5. Ung thư tiền liệt tuyến. Hiểu biết về những bệnh ung thư này, và cách phòng tránh và phát hiện sớm (khi khối u còn nhỏ, chưa lan rộng, và có thể dễ điều trị hơn) là rất cần thiết.

1. Ung thư gan

Ung thư gan là loại ung thư khởi phát từ các tế bào của gan. Theo thống kê của Trung tâm nghiên cứu quốc tế về Ung thư, Ung thư gan là loại ung thư có tỉ lệ mắc cao nhất và cũng là nguyên nhân tử vong hàng đầu trong các loại ung thư ở Việt Nam. Một số có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư gan bao gồm: viêm gan virus (viêm gan B hoặc viêm gan C), xơ gan, bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu, bệnh xơ gan mật nguyên phát, các bệnh rối loại chuyển hóa di truyền, nghiện rượu, nghiện thuốc lá, béo phì, đái tháp đường typ II, nhiễm độc aflatoxins.

Bạn có thể làm gì?

Phòng và điều trị viêm gan B, C. Trên toàn thế giới, nguyên nhân hàng đầu của ung thư gan là viêm gan B và viêm gan C mạn tính. Hai bệnh viêm gan này có thể lây truyền từ người sang người qua đường tình dục không an toàn, đường máu và từ mẹ sang con trong quá trình sinh đẻ. Do đó ung thư gan có thể tránh được bằng cách:

- Không sử dụng chung kim tiêm

- Quan hệ tình dục an toàn (chẳng hạn như sử dụng bao cao su)

- Tiêm phòng viêm gan B (hiện nay chưa có vaccin phòng viêm gan C)

- Nếu đã được chẩn đoán là viêm gan B, C mạn tính, bạn cần điều trị để giảm lượng virus lưu hành trong máu, qua đó làm giảm nguy cơ ung thư gan.

Hạn chế sử dụng rượu là một cách để phòng tránh ung thư gan. Nghiện rượu có thể dẫn tới xơ gan, và sau đó sẽ chuyển thành ung thư gan. Do đó, không uống rượu hoặc chỉ uống ít rượu có thể phòng ung thư gan.

Thuốc lá là nguyên nhân không chỉ của ung thư gan mà còn là nguyên nhân của nhiều loại ung thư khác. Nếu bạn nghiện thuốc lá, hãy bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt. Điều này sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc nhiều loại ung thư khác nhau, trong đó có ung thư gan.

Duy trì cân nặng khỏe mạnh sẽ giúp bạn tránh béo phì và bệnh gan nhiễm mỡ, qua đó giúp bạn giảm nguy cơ mắc ung thư gan.

Một số xét nghiệm tầm soát cũng có thể giúp bạn phát hiện ung thư gan ở giai đoạn sớm, khi khối u còn nhỏ và dễ dàng điều trị hơn. Các xét nghiệm này nên được tiến hành trên những đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư gan. Các xét nghiệm này bao gồm: xét nghiệm nồng độ AFP máu và siêu âm định kỳ 6 tháng một lần. AFP hay alpha – fetoprotein là một loại protein trong máu. Thông thường, ở người khỏe mạnh sẽ có một nồng độ nhỏ của AFP. Nhưng khi một người mắc các bệnh về gan, đặc biệt là ung thư gan thì chất này sẽ xuất hiện nhiều hơn trong máu. Do đó xét nghiệm AFP có thể dự đoán một người có khả năng mắc ung thư gan hay không.

2. Ung thư phổi

Ung thư phổi thường là do phơi nhiễm với hóa chất và các hạt trong không khí. Mặc dù hút thuốc là là nguyên nhân hàng đầu của ung thư phổi, không phải tất cả những người bị ung thư phổi đều là những người hút thuốc. Một số bệnh nhân có thể đã từng hút thuốc, và một số chưa bao giờ hút thuốc.

Bạn có thể làm gì?

Không phải  tất cả các bệnh ung thư phổi đều có thể phòng ngừa. Nhưng có những điều bạn có thể làm sẽ góp phần giảm nguy cơ mắc bệnh.

Nếu bạn không hút thuốc, đừng bắt đầu hút, và tránh hít phải khói thuốc của người khác.

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo nên khám sàng lọc cho những người có nguy cơ cao bị ung thư phổi.

Nếu bạn vẫn đang hút thuốc, hãy trao đổi với nhân viên y tế về nguy cơ ung thư phổi của bạn, cách để cai thuốc, những lợi ích, hạn chế và tác hại có thể có của việc tầm soát ung thư phổi và những nơi bạn có thể khám tầm soát.

10 bệnh ung thư hàng đầu trên thế giới năm 2022

Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội là địa chỉ uy tín chuyên khám tầm soát phát hiện sớm các bệnh ung thư 

3. Ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày cũng là một loại ung thư thường gặp ở nam giới. Ở Việt Nam, ung thư dạ dày xếp hàng thứ 3 trong số các bệnh ung thư cả về tỉ lệ mắc và tỉ lệ tử vong

Bạn có thể làm gì?

Các nhà khoa học đã tìm ra rất nhiều yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày, trong đó có nhiều yếu tố là có thể kiểm soát được. Các yếu tố có thể kiểm soát được bao gồm:

- Nhiễm vi khuẩn H.P (Helicobacter pylori) được xem là nguyên nhân chính gây ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư ở phần thấp của dạ dày. Việc nhiễm vi khuẩn này trong thời gian dài có thể dẫn tới viêm tẹo dạ dày và những thay đổi tiền ung thư khác của lớp niêm mạc bao bọc bên trong lòng dạ dày. Do đó điều trị nhiễm trùng H.P cũng như điều trị viêm dạ dày sẽ giúp giảm nguy cơ mắc ung thư dạ dày

- Béo phì và thừa cân cũng liên quan tới tỉ lệ ung thư dạ dày. Bạn nên duy trì cân nặng hợp lý để giảm nguy cơ mắc ung thư dạ dày (cũng như các loại bệnh lý khác).

- Nguy cơ ung thư dạ dày tăng lên ở những người có chế độ ăn nhiều thực phẩm ướp muối (chẳng hạn cá muối, thịt muối và rau muối). Các loại thực phẩm nướng và các loại thịt hộp cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày. Chế độ ăn ít trái cây cũng làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày, ngược lại, chế độ ăn nhiều trái cây tươi (đặc biệt là trái cây họ cam quýt) và rau sống có thể làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày. Do đó, để giảm nguy cơ ung thư dạ dày bạn nên có một chế độ ăn nhiều trái cây và rau xanh, hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều muối, các loại thịt chế biến sẵn hoặc các loại thực phẩm nướng.

- Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày. Ở những người hút thuốc lá nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn 2 lần so với những người không hút thuốc. Do đó bạn nên bỏ thuốc lá càng sớm càng tốt.

4. Ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là loại ung thư khởi phát từ đại tràng hoặc trực tràng. Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng bao gồm: thừa cân hoặc béo phì, lối sống tĩnh tại, chế độ ăn nhiều thịt đỏ và thịt đóng hộp, nghiện rượu, thuốc lá, lớn tuổi, và có tiền sử cá nhân hoặc tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng hoặc đa polyp.

Bạn có thể làm gì?

Tầm soát thường xuyên là một trong những vũ khí mạnh mẽ nhất để chống lại ung thư đại trực tràng. Hầu hết ung thư đại trực tràng phát triển từ một polyp – một khối u nhỏ phát triển bên trong lòng đại trực tràng. Tầm soát có thể giúp phát hiện sớm các ung thư đại trực tràng khi chúng còn nhỏ, chưa phát triển và có thể dễ dàng điều trị hơn.

Một số xét nghiệm tầm soát cũng có thể giúp phòng bệnh bằng các tìm và loại bỏ các polyp trước khi chúng chuyển thành ung thư.

Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo những người có nguy cơ trung bình mắc ung thư đại trực tràng nên làm những điều sau:

- Cả nam và nữ giới nên bắt đầu tầm soát định kỳ ở tuổi 45

- Những người có sức khỏe tốt và kỳ vọng sống thêm trên 10 năm nên tiếp tục tầm soát định kỳ cho tới 75 tuổi.

- Những người ở độ tuổi từ 76 đến 85, quyết định sàng lọc nên được quyết định dựa vào nguyện vọng, kỳ vọng sống thêm, sức khỏe chung và tiền sử sàng lọc trước đó.

- Những người trên 85 tuổi không cần làm sàng lọc ung thư đại trực tràng.

Việc tầm soát có thể được thực hiện bằng một xét nghiệm có độ nhạy cao là xét nghiệm phân hoặc nội soi đại trực tràng. Các chỉ định được liệt kê dưới đây

Các xét nghiệm phân

- Xét nghiệm phân hóa miễn dịch có độ nhạy cao (FIT) hàng năm, hoặc

- Xét nghiệm máu ẩn trong phân Guaiac (gFOBT) hàng năm, hoặc

 - Xét nghiệm DNA trong phân 3 năm một lần

Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh đại trực tràng

- Nội soi đại trực tràng 10 năm một lần, hoặc

- Chụp cắt lớp vi tính dựng hình đại tràng (nội soi đại tràng ảo) 5 năm một lần, hoặc

- Nội soi đại tràng xích ma ống mềm 5 năm một lần.

*Nếu một người lựa chọn kiểm tra bằng một xét nghiệm không phải nội soi đại tràng và có kết quả bất thường thì sau đó nên được theo dõi bằng nội soi.

Những người có nguy cơ cao mắc ung thư đại trực tràng vì tiền sử gia đình và/hoặc tiền sử bản thân hoặc các yếu tố nguy cơ khác cần phải: bắt đầu khám sàng lọc trước 45 tuổi, khám sàng lọc thường xuyên hơn hoặc làm các xét nghiệm chuyên sâu.

Bệnh nhân cần trao đổi với nhân viên y tế về các yếu tố nguy cơ của họ để biết khi nào nên bắt đầu khám sàng lọc. Có một vài khác biệt giữa các xét nghiệm kể trên cần được xem xét, nhưng điều quan trọng nhất là cần khám sàng lọc, cho dù bệnh nhân lựa chọn xét nghiệm nào. Bệnh nhân nên trao đổi với nhân viên y tế về loại xét nghiệm nào là lựa chọn tối ưu và loại xét nghiệm nào được bảo hiểm chi trả.

5. Ung thư tiền liệt tuyến

Ung thư tiền liệt tuyến đứng hàng thứ 5 trong các ung thư phổ biến ở nam giới tại việt nam. Tuổi càng cao thì nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến càng tăng. Hầu hết ung thư tiền liệt tuyến được phát hiện ở những người trên 65 tuổi. Có một hoặc nhiều người thân mắc ung thư tiền liệt tuyến cũng là yếu tố nguy cơ của ung thư tiền liệt tuyến.

Bạn có thể làm gì?

10 bệnh ung thư hàng đầu trên thế giới năm 2022

Ung thư tuyến tiền liệt là một trong những bệnh ung thư thường gặp ở nam giới

Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo nam giới nên trao đổi với các bác sĩ để đưa ra quyết định có nên tầm soát ung thư tuyến tiền liệt hay không.

Bạn nên quyết định sau khi đã nắm được các thông tin về rủi ro và lợi ích của việc tầm soát ung thư tiền liệt tuyến. Bệnh nhân không nên sàng lọc nếu như chưa được nhận đầy đủ các thông tin này. Các trường hợp sau nên được sàng lọc về ung thư tiền liệt tuyến:

- Những người trên 50 tuổi có nguy cơ mắc tiền liệt tuyến ở mức trung bình và kỳ vọng sống thêm từ 10 năm trở lên.

- Những người từ 45 tuổi trở lên có nguy cơ cao mắc ung thư tiền liệt tuyến. bao gồm:  những người có người thân trong 1 thế hệ (cha hoặc anh trai) được chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến khi còn trẻ (dưới 65 tuổi).

- Những người từ 40 tuổi có nguy cơ rất cao mắc ung thư tiền liệt tuyến: những người có nhiều hơn một người thân trong 1 thế hệ mắc ung thư tiền liệt tuyến khi còn trẻ.

Bệnh nhân sẽ được sàng lọc bằng xét nghiệm PSA máu (kháng nguyên tuyến tiền liệt). Khám trực tràng cũng có thể được thực hiện như một phần của quá trình sàng lọc. Tần suất khám sàng lọc sẽ phụ thuộc vào nồng độ PSA, tình trạng sức khỏe chung, nguyện vọng và nhu cầu của bệnh nhân.

https://benhvienungbuouhanoi.vn/kien-thuc-ung-thu-1/cac-benh-ung-thu-thuong-gap-o-nam-gioi.html

Bích Thủy (Nguồn: benhvienungbuouhanoi.vn)

doi: 10.1002/ijc.33588.Trực tuyến trước khi in. Online ahead of print.

Liên kết

  • PMID: 33818764 33818764
  • Doi: 10.1002/ijc.33588 10.1002/ijc.33588

Bài viết miễn phí

Thống kê ung thư cho năm 2020: Tổng quan

Jacques Ferlay & NBSP; et al.Int j ung thư.2021. et al. Int J Cancer. 2021.

Bài viết miễn phí

Thống kê ung thư cho năm 2020: Tổng quan

Jacques Ferlay & NBSP; et al.Int j ung thư.2021.

trừu tượng GLOBOCAN; cancer; global estimates; incidence; mortality.

Nghiên cứu của chúng tôi xem xét ngắn gọn các nguồn dữ liệu và phương pháp được sử dụng trong việc biên soạn Cơ quan Quốc tế về Nghiên cứu về Ung thư (IARC) Thống kê ung thư Globocan cho năm 2020 và tóm tắt các kết quả chính.Ước tính quốc gia được tính toán dựa trên dữ liệu tốt nhất hiện có về tỷ lệ mắc ung thư từ Cơ quan đăng ký ung thư dựa trên dân số (PBCR) và tỷ lệ tử vong từ cơ sở dữ liệu tử vong của Tổ chức Y tế Thế giới.Tỷ lệ mắc ung thư và tỷ lệ tử vong cho năm 2020 bởi các nhóm giới tính và tuổi được ước tính cho 38 địa điểm ung thư và 185 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.Có khoảng 19,3 triệu (khoảng thời gian không chắc chắn 95% [UI]: 19.0-19,6 triệu) trường hợp ung thư mới (18,1 triệu không bao gồm ung thư da không phải khối u ác tính) và gần 10,0 triệu (95% UI: 9,7-10,2 triệu) từUng thư (9,9 triệu không bao gồm ung thư da không phải khối u ác tính) trên toàn thế giới vào năm 2020. Các bệnh ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất trên toàn thế giới là ung thư vú nữ (2,26 triệu trường hợp), phổi (2.21) và ung thư tuyến tiền liệt (1.41);Các nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư là phổi (1,79 triệu ca tử vong), gan (830000) và ung thư dạ dày (769000).

Từ khóa: Globocan;bệnh ung thư;Ước tính toàn cầu;tỷ lệ mắc bệnh;tỷ lệ tử vong.

  • © 2021 Liên minh kiểm soát ung thư quốc tế.

    Bài viết tương tự Ferlay J, et al. Int J Cancer. 2019 Apr 15;144(8):1941-1953. doi: 10.1002/ijc.31937. Epub 2018 Dec 6. Int J Cancer. 2019. PMID: 30350310

  • Ước tính tỷ lệ mắc ung thư và tử vong toàn cầu trong năm 2018: Nguồn và phương pháp Globocan.

    Ferlay J, Colombet M, Soerjomataram I, Mathers C, Parkin DM, Piñeros M, Znaor A, Bray F.Ferlay J, et al.int J Ung thư.2019 ngày 15 tháng 4; 144 (8): 1941-1953.doi: 10.1002/ijc.31937.EPUB 2018 ngày 6 tháng 12. in J Cancer.2019.pmid: 30350310 Ferlay J, et al. Int J Cancer. 2015 Mar 1;136(5):E359-86. doi: 10.1002/ijc.29210. Epub 2014 Oct 9. Int J Cancer. 2015. PMID: 25220842

  • Tỷ lệ mắc ung thư và tử vong trên toàn thế giới: Nguồn, phương pháp và mô hình chính trong Globocan 2012.

    Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, Eser S, Mathers C, Rebelo M, Parkin DM, Forman D, Bray F.Ferlay J, et al.int J Ung thư.2015 tháng 3 1; 136 (5): E359-86.doi: 10.1002/ijc.29210.EPUB 2014 ngày 9 tháng 10.2015.PMID: 25220842 Bray F, et al. CA Cancer J Clin. 2018 Nov;68(6):394-424. doi: 10.3322/caac.21492. Epub 2018 Sep 12. CA Cancer J Clin. 2018. PMID: 30207593

  • Thống kê ung thư toàn cầu 2018: Ước tính toàn cầu về tỷ lệ mắc và tử vong trên toàn thế giới đối với 36 bệnh ung thư ở 185 quốc gia.

    Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal A.Bray F, et al.ca Ung thư J Clin.2018 tháng 11; 68 (6): 394-424.doi: 10.3322/caac.21492.EPUB 2018 tháng 9 12.CA Ung thư J Clin.2018.PMID: 30207593 Ferlay J, et al. Eur J Cancer. 2018 Nov;103:356-387. doi: 10.1016/j.ejca.2018.07.005. Epub 2018 Aug 9. Eur J Cancer. 2018. PMID: 30100160 Review.

  • Tỷ lệ mắc ung thư và mô hình tử vong ở châu Âu: Ước tính cho 40 quốc gia và 25 bệnh ung thư lớn trong năm 2018.

    Ferlay J, Colombet M, Soerjomataram I, Dyba T, Randi G, Bettio M, Gavin A, Visser O, Bray F.Ferlay J, et al.Eur J Ung thư.2018 tháng 11; 103: 356-387.doi: 10.1016/j.ejca.2018.07.005.EPUB 2018 ngày 9 tháng 8.Eur J Ung thư.2018.PMID: 30100160Review. Kirk MD, et al. PLoS Med. 2015 Dec 3;12(12):e1001921. doi: 10.1371/journal.pmed.1001921. eCollection 2015 Dec. PLoS Med. 2015. PMID: 26633831 Free PMC article. Review.

Ước tính Tổ chức Y tế Thế giới về gánh nặng bệnh toàn cầu và khu vực của 22 bệnh do vi khuẩn, động vật nguyên sinh và virus thực phẩm, 2010: Tổng hợp dữ liệu.

  • Kirk MD, Pires SM, Black RE, Caipo M, Crump JA, Devleesschauwer B, Döpfer D, Fazil A, Fischer-Walker CL, Hald T, Hall AJ, Keddy KH, Hồ RJ, Lanata CF, Torgerson PR, HavelaarAngulo FJ.Kirk MD, et al.plos Med.2015 ngày 3 tháng 12; 12 (12): E1001921.doi: 10.1371/tạp chí.pmed.1001921.Ecollection 2015 tháng 12.Plos Med.2015.PMID: 26633831 Phiên bản PMC.

    Trích dẫn Stahlecker J, et al. RSC Med Chem. 2022 Oct 20;13(12):1575-1586. doi: 10.1039/d2md00246a. eCollection 2022 Dec 14. RSC Med Chem. 2022. PMID: 36561072

  • Xem xét lại một trang web ràng buộc p53 đầy thách thức: Một Heflib được tối ưu hóa đa dạng cho thấy các chế độ ràng buộc đa dạng trong T-P53C-Y220C.

    Stahlecker J, Klett T, Schwer M, Jaag S, Dammann M, Ernst LN, Braun MB, Zimmermann MO, Kramer M, Lämmerhofer M, Stehle T, Coles M, Boeckler FM.Stahlecker J, et al.rsc2022 tháng 10 20; 13 (12): 1575-1586.doi: 10.1039/d2md00246a.Ecollection 2022 ngày 14 tháng 12.RSC MED Chem.2022.pmid: 36561072 Ward BJH, et al. Viruses. 2022 Dec 1;14(12):2700. doi: 10.3390/v14122700. Viruses. 2022. PMID: 36560704 Free PMC article. Review.

  • Hiệp hội EBV với u lympho và ung thư biểu mô trong khoang miệng.

    Ward BJH, Schaal DL, Nkadi EH, Scott Rs.ward BJH, et al.viruses.2022 ngày 1 tháng 12; 14 (12): 2700.doi: 10.3390/v14122700.Viruses.2022.PMID: 36560704 Phiên bản PMC. Zhao Y, et al. Micromachines (Basel). 2022 Dec 11;13(12):2197. doi: 10.3390/mi13122197. Micromachines (Basel). 2022. PMID: 36557496 Free PMC article. Review.

  • Ứng dụng học tập sâu trong mô bệnh học hình ảnh ung thư vú: đánh giá.

    Zhao Y, Zhang J, Hu D, Qu H, Tian Y, Cui X.Zhao Y, et al.Micromachines (Basel).2022 ngày 11 tháng 12; 13 (12): 2197.doi: 10.3390/MI13122197.Micromachines (Basel).2022.PMID: 36557496 Bài viết về PMC. Tiasto VA, et al. Mar Drugs. 2022 Nov 25;20(12):741. doi: 10.3390/md20120741. Mar Drugs. 2022. PMID: 36547888 Free PMC article.

  • Phân tích PAN-CANCER của LINC02535 như một dấu ấn sinh học tiềm năng và vai trò gây ung thư của nó trong ung thư biểu mô tuyến phổi.

    Dai S, Liu T, He YY, Huang Y, Wang L, Luo F, Li Y.Dai S, et al.Heliyon.2022 ngày 6 tháng 12; 8 (12): E12108.doi: 10.1016/j.heliyon.2022.e12108.ecollection 2022 tháng 12.Heliyon.2022.PMID: 36544816 Bài viết về PMC. Dai S, et al. Heliyon. 2022 Dec 6;8(12):e12108. doi: 10.1016/j.heliyon.2022.e12108. eCollection 2022 Dec. Heliyon. 2022. PMID: 36544816 Free PMC article.

Người giới thiệu

NGƯỜI GIỚI THIỆU

    1. Ferlay J, Colombet M, Soerjomataram I, et al.Ước tính tỷ lệ mắc ung thư và tử vong toàn cầu trong năm 2018: Nguồn và phương pháp Globocan.Int j ung thư.2019; 144 (8): 1941-1953.https://doi.org/10.1002/ijc.31937.
    1. Liên Hợp Quốc, Bộ Kinh tế và Xã hội, Phòng Dân số (2019).Triển vọng dân số thế giới 2019, Phiên bản trực tuyến, Sửa đổi 1. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
    1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al.Thống kê ung thư toàn cầu 2020: Ước tính toàn cầu về tỷ lệ mắc và tử vong trên toàn thế giới đối với 36 bệnh ung thư ở 185 quốc gia.CA Ung thư J Clin.2021. https://doi.org/10.3322/caac.21660.
    1. Bray F, Colombet M, Ferlay J, et al., Eds.Tỷ lệ mắc ung thư ở năm lục địa.Tập 11 (phiên bản điện tử).Lyon: Cơ quan nghiên cứu quốc tế về ung thư;2017.
    1. Mạng lưới đăng ký ung thư châu Phi http://www.afcrn.org/

nhấp vào liên kết khác để có nhiều nguồn tư liệu hơn

  • Nguồn toàn văn

    • Ovid Technologies, Inc.
    • Wiley
  • Các nguồn văn học khác

    • Scite Trích dẫn thông minh
  • Y khoa

    • Lâm sàng.gov

10 ung thư phổ biến nhất là gì?

13 loại ung thư phổ biến nhất..
Ung thư vú..
Ung thư phổi..
Ung thư tuyến tiền liệt..
Ung thư đại trực tràng..
Melanoma..
Ung thư bàng quang ..
Non-Hodgkin lymphoma..
Ung thư thận..

Năm bệnh ung thư hàng đầu là gì?

Trong nháy mắt.Ung thư vú, phổi và phế quản, tuyến tiền liệt và đại trực tràng chiếm gần 50% tất cả các trường hợp ung thư mới ở Hoa Kỳ.Phổi và phế quản, ung thư đại trực tràng, tuyến tụy và vú chịu trách nhiệm cho gần 50% tổng số ca tử vong.Breast, lung and bronchus, prostate, and colorectal cancers account for almost 50% of all new cancer cases in the United States. Lung and bronchus, colorectal, pancreatic, and breast cancers are responsible for nearly 50% of all deaths.

3 bệnh ung thư nguy hiểm nhất là gì?

Bệnh ung thư nguy hiểm nhất giải thích..
Phổi & phế quản.Ung thư phổi và phế quản gây ra nhiều trường hợp tử vong ở Hoa Kỳ hơn bất kỳ loại ung thư nào khác ở cả nam và nữ.....
Nhũ hoa.Tỷ lệ tử vong ung thư vú ở phụ nữ đạt đỉnh vào năm 1989. ....
Tuyến tiền liệt.....
Đại tá & trực tràng.....
Tuyến tụy.....
Gan & ống mật nội sọ.....
Ovary..

Ung thư phổ biến nhất thế giới là gì?

Các bệnh ung thư phổ biến nhất là ung thư vú, phổi, đại tràng và trực tràng và tuyến tiền liệt.Khoảng một phần ba số ca tử vong do ung thư là do sử dụng thuốc lá, chỉ số khối cơ thể cao, tiêu thụ rượu, lượng trái cây và rau quả thấp và thiếu hoạt động thể chất.breast, lung, colon and rectum and prostate cancers. Around one-third of deaths from cancer are due to tobacco use, high body mass index, alcohol consumption, low fruit and vegetable intake, and lack of physical activity.