Bảng chữ cái Katakana có bao nhiêu chữ
Katakana (Kanji: 片仮名, Hán Việt: Phiến giả danh[2]; katakana: カタカナ hay Hiragana: かたかな) là một thành phần trong hệ thống chữ viết truyền thống của Nhật Bản, bên cạnh hiragana, kanji và một số ký tự khác. Từ "katakana" có nghĩa là "kana chắp vá", do chữ katakana được tạo thành từ các nét giống Kanji nhưng chưa đủ nét để thành một chữ Hán hoàn chỉnh (có vẻ giống bộ thủ). Show
Lịch sửSửa đổiKatakana được phát triển vào thời kỳ Heian từ các thành phần của các ký tự man'yōgana (万葉仮名, "vạn diệp giả danh") - một dạng tốc ký - là những chữ Trung Quốc được dùng để biểu diễn cách phát âm của người Nhật, bắt đầu hình thành từ thế kỷ thứ 5. Ví dụ, chữ ka カ được hình thành từ phần bên trái của chữ ka 加 (gia - gia tăng). Bảng dưới đây cho thấy nguồn gốc của từng chữ katakana: chữ đỏ là chữ gốc (chữ Hán). Giảng dạy KatakanaSửa đổiNhiều giảng viên "giới thiệu katakana sau khi người học đã học đọc và viết hiragana một cách dễ dàng đồng thời nắm rõ các quy tắc."[3] Hầu hết người học đã học qua hiragana cũng sẽ "không gặp quá khó khăn khi học và nhớ" katakana.[4] Tuy nhiên, với những người học hiragana trước khi học katakana, nếu tạo thành thói quen viết và đọc hiragana đôi khi sẽ gây đôi chút khó khăn cho việc sử dụng katakana một cách thuần thục và nhanh nhẹn. Trong khi đó, một số giảng viên khác lại giới thiệu katakana trước, bởi chúng được sử dụng để biểu diễn các từ mượn. Việc này giúp người học, nhất là những người nói ngôn ngữ không chịu ảnh hưởng Hán văn, luyện đọc và viết kana với các từ ngữ dễ hiểu hơn.[5] Mã hóa trong máy tínhSửa đổiKatakana có thể viết được trong tất cả các phông chữ dành cho tiếng Nhật và phông chữ đầy đủ của Unicode (như Arial Unicode MS), khá nhiều phông chữ hỗ trợ tiếng Trung Quốc cũng hỗ trợ cả katakana (như MS Song). Katakana có hai định dạng mã hóa, halfwidth (độ rộng 1 nửa) hankaku (半角) và fullwidth (độ rộng đầy đủ) zenkaku (全角). Định dạng halfwidth có nguồn gốc từ JIS X 0201. Trong định dạng này, hầu hết các chữ katakana được biểu diễn bằng 1 byte. Cuối thập kỷ 1970, các ký tự 2 byte ra đời (như JIS X 0208) để viết chữ Hiragana, Kanji và các ký tự khác. Hệ thống JIS_X_0208 có cách biểu diễn chữ katakana hoàn toàn khác với JIS_X_0201. Chữ katakana của JIS_X_0208 được biểu diễn bằng ít nhất là 2 byte, vì thế nhiều thiết bị (đặc biệt là các thiết bị của thệ hệ trước) thường viết katakana có độ dài 2 byte. Đó là lý do tại sao chữ Katakana của JIS_X_0201 được gọi là halfwidth còn JIS_X_0208 là fullwidth. Và cũng do đó, hầu hết các định dạng mã hóa không có định dạng chữ Hiragana halfwidth. Mặc dù hầu như không còn được dùng nữa, nhưng trong thực tế chữ katakana halfwidth vẫn còn trong nhiều hệ thống mã hóa. Ví dụ trong các máy điện toán, nhãn đĩa, phụ đề DVD hay truyền hình số. Nhiều kiểu mã hóa tiếng Nhật như EUC-JP, Unicode và Shift-JIS vừa có cả mã katakana halfwidth vữa có cả mã fullwidth. Ngược lại, ISO-2022-JP lại không có mã katakana halfwidth, và thường được dùng trong các giao thức SMTP và NNTP. Chữ halfwidth katakana thông thường được dùng để tiết kiệm bộ nhớ. Mã UnicodeSửa đổiTrong Unicode, chữ fullwidth katakana chiếm các vị trí từ U+30A0 đến U+30FF [3]:
Những chữ halfwidth katakana tương ứng cùng được mã hóa trong Unicode. Bắt đầu từ U+FF65 đến U+FF9F (các vị trí từ U+FF61 đến U+FF64 là các dấu câu halfwidth):
Các vị trí mã từ 32D0 đến 32FE là các chữ Katakana khoanh tròn. Chú ý: Không có chữ ン khoanh tròn.
Các ví dụ về cách phiên âm của Katakana từ những từ nước ngoàiSửa đổiDược phẩmSửa đổi
Công nghệ thông tinSửa đổi
TênSửa đổi
Địa điểmSửa đổi
Quốc gia và thành phốSửa đổi
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi
|