Bảo lãnh hợp đồng xây dựng là gì
Phụ lục bài viết Show
Sau quá trình đấu thầu, các bên sẽ tiến hành thỏa thuận và ký kết hợp đồng và thỏa thuận về các biện pháp bảo đảm hợp đồng. Đối với các hợp đồng xây dựng thường khá phức tạp đồng thời rủi ro xảy ra đối với công trình tương đối cao, để đảm bảo và giảm các rủi ro về thiệt hại khi thực hiện hợp đồng thì các bên thường thỏa thuận thêm điều khoản về bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng. Vậy bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng là gì? Quy định pháp luật về bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng? Một số câu hỏi trong bảo lãnh bảo hành hợp đồng xây dựng? Theo quy định tại Luật đấu thầu năm 2013 và các văn bản hướng dẫn đi kèm, khái niệm về bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng chưa được quy định một cách rõ ràng. Tuy nhiên khái niệm này có thể được hiểu thông qua các quy định về “bảo lãnh” và “bảo hành” theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, “bảo lãnh” được hiểu là việc một bên thứ ba (bên bảo lãnh) đứng ra cam kết về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ cho một bên – bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh này không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng những nghĩa vụ cho bên nhận bảo lãnh khi đến hạn. “Bảo hành” theo quy định được hiểu là việc bên sản xuất/ hoặc bên bán cam kết sẽ sửa chữa miễn phí hoặc thay thế miễn phí linh kiện hoặc phần công trình của sản phẩm nếu có những hỏng hóc, những lỗi bên trong sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định, thời gian đó gọi là thời hạn bảo hành. Như vậy, dựa trên các khái niệm về “bảo lãnh”, “bảo hành” và các khái niệm liên quan đến hợp đồng xây dưng theo quy định tại điều 16 Nghị địh số 37/2015/NĐ-CP, “bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng” được hiểu là nội dung thỏa thuận giữa bên giao thầu và bên nhận thầu về việc áp dụng bảo đảm thực hiện hợp đồng dưới hình thức bảo lãnh đối với việc bảo hành công trình xây dựng. Tham khảo thêm bài viết về bảo lãnh ngân hàng Quy định pháp luật về bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựngNhư đã được phân tích ở trên, “bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng” được xem là một trong những biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng xây dựng theo quy định chung tại điều 16 và khoản 2 Điều 46 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 09/2016/TT-BXD. Theo quy định tại điều 16 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, bảo lãnh bảo hành trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng như biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:
Một số câu hỏi trong bảo lãnh bảo hành hợp đồng xây dựngXử lý thế nào khi bên nhận thầu không thực hiện hợp đồng?Khi hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực mà bên nhận thầu không thực hiện hợp đồng hoặc có vi phạm nội dung của hợp đồng thì bên nhận thầu sẽ không được nhận lại số tiền đã đảm bảo thực hiện hợp đồng, mà ở đây là sẽ nhận được lại tiền bảo lãnh, bảo hành. Mức bảo lãnh bảo hành thực hiện hợp đồng đối với từng loại công trình như thế nào?Mức bảo lãnh bảo hành thực hiện hợp đồng thường được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá trị của hợp đồng xây dựng. Giá trị bảo lãnh hợp đồng xây dựng, trong trường hợp cần thiết để giảm thiểu rủi ro, có thể được tăng lên nhưng không quá 30% giá của hợp đồng xây dựng nhưng phải có sự chấp thuận của người có thẩm quyền quyết định đầu tư:
Nếu bạn đang quan tâm đến các vấn đề pháp luật khác, tham khảo thêm các bài viết trên trang pháp trị Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
|