Bệnh k dạ dày là gì

Ung thư dạ dày [UTDD] là bệnh ác tính khá phổ biến, trên thế giới và trong nước, đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hóa và chiếm 10,5% trong các loại ung thư.


Nguyên nhân gây bệnh còn chưa được làm rõ nhưng việc chuẩn đoán sớm còn gặp nhiều khó khăn và bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao.

Các yếu tố nguy cơ gây UTDD
Căn nguyên bệnh sinh của bệnh UTDD cho đến nay vẫn chưa biết rõ, nhưng một số yếu tố nguy cơ gây UTDD là:
Yếu tố ngoại sinh
Helicobacter pylori [HP]: Là yếu tố nguy cơ hàng đầu. Các nghiên cứu cho thấy 35-89% bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày [UTBMDD] có liên quan tới HP. Đặc biệt, HP type I nguy cơ gây UTBMDD hơn type khác 5-6 lần. Cơ chế bệnh sinh của HP gây UTDD hiện nay chưa hoàn toàn được biết rõ. Nhưng người ta thấy viêm dạ dày mạn tính do HP sẽ dẫn đến viêm teo niêm mạc dạ dày, dị sản ruột, loạn sản ở niêm mạc dạ dày và cuối cùng là UTBMDD. Những cộng đồng có tỷ lệ nhiễm HP cao thì tỉ lệ UTBMDD cũng cao, những người được điều trị diệt HP triệt để thì tỉ lệ UTBMDD giảm.
Tuy vậy, một tỷ lệ khá lớn bệnh nhân UTBMDD không có liên quan tới nhiễm HP. Một số nước như Ấn Độ, Nam Phi, tỉ lệ nhiễm HP rất cao song tỉ lệ UTDD lại rất thấp.


Một ca phẫu thuật cho bệnh nhân ung thư dạ dày.


Thói quen ăn uống: Thực nghiệm cho thấy, các loại thực phẩm hoặc nước uống có chứa nhiều nitrat làm nguy cơ ung thư dạ dày tăng cao. Nguồn gốc các nitrat xâm nhập vào cơ thể chủ yếu từ các loại rau do bón nhiều nitơ, ngũ cốc mốc, thịt cá ướp muối, hun khói. Người ta thấy rằng, trong dạ dày các nitrat sẽ phản ứng với các amin cấp 2, cấp 3 tạo thành các nitrosamin. Nitrosamin khi được tạo thành sẽ alkyl hóa acid nhân ADN, ARN dẫn đến đột biến gen rồi gây ung thư.
Do mức sống: Nhóm người tầng lớp kinh tế xã hội thấp, tỷ lệ UTDD tăng cao.

Yếu tố nội sinh
Viêm teo niêm mạc dạ dày: Người viêm dạ dày thể teo [nhất là thể có loạn sản ruột] và viêm dạ dày mạn tính của bệnh thiếu máu Biermer [6 - 12% số bệnh nhân có các bệnh này bị UTDD].
Dị sản ruột ở niêm mạc dạ dày: Bệnh nhân có viêm dạ dày mạn, nhiều dị sản ruột có nguy cơ cao phát triển ung thư dạ dày hơn so với các bệnh nhân khác.
Loạn sản niêm mạc dạ dày: Được coi là tiền ung thư, loạn sản được chia thành 3 mức độ, loạn sản nặng độ 3 có thể coi như ung thư vì hầu hết số này chuyển thành ung thư. Những bệnh nhân có loạn sản dạ dày cần được theo dõi định kỳ bằng nội soi, sinh thiết và kiểm tra chặt chẽ mức độ loạn sản, từ đó có thể tiến hành điều trị sớm là cắt bỏ nếu cần thiết.
Sau cắt đoạn dạ dày: Do dịch mật trào ngược gây viêm teo niêm mạc dạ dày mạn hoặc do thiếu acid từ đó tiến triển thành UTDD.
Bệnh loét dạ dày: Tiến triển thành UTDD chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ. Người ta cho rằng, phần lớn UTDD đã có ngay từ lúc đầu mà không được phát hiện.
Polyp dạ dày: Đặc biệt là đa polyp gia đình hoặc polyp có kích thước lớn hơn 2cm có lông nhung rất dễ ác tính.
Dùng lâu dài thuốc ức chế thụ thể H2 histamin.
Nhóm máu A: Hay bị UTDD hơn các nhóm máu khác.
Yếu tố gia đình: Những người ở những gia đình có người bị ung thư thì có tỷ lệ bị ung thư dạ dày cao gấp 4 lần so với những người của các gia đình không có người bị ung thư.

Bệnh thường có biểu hiện ở giai đoạn muộn

Ung thư dạ dày ở giai đoạn rất sớm [còn điều trị được qua nội soi] thường không có biểu hiện lâm sàng, chỉ tình cờ phát hiện qua nội soi của bác sĩ có kinh nghiệm. Bệnh chỉ biểu hiện khi đã ở giai đoạn muộn.
Các rối loạn tiêu hóa: Đầy bụng sau khi ăn và khó tiêu [lúc đầu thì thỉnh thoảng về sau trở thành thường xuyên]; ăn mất ngon; buồn nôn và nôn sau khi ăn, mức độ ngày càng tăng, lúc đầu nôn ít, về sau nôn nhiều [với bất kỳ loại thức ăn nào].
Thay đổi đặc tính cơn đau: Mất chu kỳ, kéo dài hơn, không giảm đi khi dùng thuốc [loại thuốc trước đây bệnh nhân vẫn dùng có tác dụng tốt].
Thiếu máu nhược sắc đơn thuần hoặc kèm theo đi ngoài phân đen.
Ngoài ra, người bệnh còn có biểu hiện suy nhược, mệt mỏi, sút cân, sốt dai dẳng không tìm được nguyên nhân cụ thể. Ở giai đoạn muộn có thể phát hiện thấy khối u vùng thượng vị, vị trí thường ở trên hoặc ngang rốn [có thể ở dưới rốn nếu dạ dày sa], khối u rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, di động ít, nhiều sang hai bên và trên, dưới, lên xuống theo nhịp thở. Tính di động của khối u không còn nếu khối ung thư dạ dày đã dính nhiều vào các phủ tạng lân cận.
Các triệu chứng do biến chứng của ung thư gây ra: Hẹp môn vị gây nôn ra thức ăn cũ; thủng dạ dày với biểu hiện bụng cứng như gỗ, choáng, mất vùng đục trước gan; chảy máu tiêu hóa: Nôn ra máu hay đi ngoài phân đen.



Các biện pháp chẩn đoán
Nội soi dạ dày tìm hình ảnh tổn thương ung thư: Là phương pháp phổ biến được sử dụng rộng rãi, cho kết quả chính xác khi phát hiện tổn thương. Đặc biệt là các tổn thương nghi ngờ ung thư, qua nội soi sinh thiết làm mô bệnh học giúp chẩn đoán xác định. Qua nội soi có thể biết được đặc điểm khối u, tính chất của khối u. Từ đó đưa ra định hướng điều trị tiếp theo.
Phương pháp nội soi nhuộm màu: Thông thường ung thư biểu mô tuyến dạ dày phát triển trên nền tế bào biểu mô đã bị tổn thương viêm mạn tính. Phương pháp nhuộm màu qua nội soi [bằng Indiocarmin] cho phép phát hiện những đám tế bào niêm mạc loạn sản bằng hình ảnh bắt các chất màu không đều, qua đó có thể sinh thiết và chẩn đoán chính xác.
Siêu âm nội soi: Qua nội soi có gắn đầu dò siêu âm, khối u còn giới hạn, trong thành dạ dày, chưa xâm lấn ra các tạng lân cận, chưa có hạch di căn.
Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh khác như CT scan giúp đánh giá sự thâm nhiễm của khối u và phát hiện các ổ di căn. Siêu âm nhằm phát hiện di căn hạch ổ bụng, gan, tụy. Chụp tim phổi phát hiện hình ảnh di căn phổi, màng phổi, hạch rốn phổi.
Nhiều phương pháp điều trị bệnh
Trong điều trị UTDD, nguyên tắc là cần loại bỏ hoàn toàn khối u, kết hợp xạ trị liệu và hóa trị liệu hạn chế sự phát triển của khối u kết hợp điều trị triệu chứng, biến chứng và nâng đỡ cơ thể, cải thiện chất lượng cuộc sống.

Điều trị loại bỏ hoàn toàn khối u

Cắt dạ dày: Ở giai đoạn sớm, nếu tổ chức ung thư vẫn còn giới hạn ở niêm mạc [giai đoạn T1, N0, M0], có thể cắt bỏ đám tổ chức ung thư qua nội soi. Nếu khối u ở giai đoạn T1 hoặc T2, N0 hoặc N1, M0, cắt bán phần dạ dày, nối dạ dày - hỗng tràng. Trong giai đoạn muộn, nếu ung thư dạ dày ở hang vị và đoạn dưới thân vị thì cần cắt 3/4 hoặc 4/5 dạ dày, nối dạ dày - hỗng tràng kết hợp với nạo bỏ hạch di căn. Nếu ung thư dạ dày tâm vị và đoạn trên thân vị thì tốt nhất là cắt toàn bộ dạ dày. Người ta thấy rằng cắt toàn phần có lợi hơn là cắt bán phần hoặc chỉ cắt ở cực trên, bởi lẽ, phương pháp này cho phép nạo bỏ được toàn bộ tổ chức hạch di căn và do vậy, về lâu dài, tỷ lệ tái phát thấp hơn.
Xạ trị và hóa trị liệu: Điều trị tia xạ làm giảm được tỷ lệ tái phát tại chỗ ở bệnh nhân đã phẫu thuật. Trong trường hợp bệnh ở giai đoạn muộn, phối hợp 5 Fluorouracil với điều trị xạ có tác dụng làm giảm thể tích khối u và kéo dài thời gian sống thêm so với xạ trị đơn thuần. Về thuốc dùng và liều lượng cũng như thời gian điều trị cần dựa vào toàn trạng của từng người bệnh.

Điều trị triệu chứng, nâng đỡ cơ thể

Phần lớn bệnh nhân cần tái lập lại sự cân bằng về dinh dưỡng. Nếu đau cần căn cứ theo mức độ mà có thể cho thuốc giảm đau từ nhóm paracetamol đến nhóm giảm đau ma túy như morphin hoặc dolargan.
Theo dõi sau điều trị: Bệnh nhân ung thư dạ dày sau phẫu thuật cần phải khám định kỳ 3 tháng 1 lần trong 3 năm đầu, sau đó 6 tháng 1 lần trong 2 năm tiếp theo và 1 năm 1 lần trong những năm sau. Mỗi năm, cần kiểm tra công thức máu, chức năng gan, chụp tim phổi và nội soi dạ dày, nhất là khi có các triệu chứng mới.
Điều trị đích ung thư dạ dày: Dựa trên các phát hiện về sự khuếch đại gen gây ung thư HER2 và sự thể hiện quá mức của protein thụ thể HER2 như là bệnh sinh của ung thư dạ dày, một kháng thể đơn dòng nguồn gốc người trực tiếp chống lại thụ thể HER2 [humanized monoclonal antibody directed against the HER2 receptor] là trastuzumab - một thuốc điều trị đích ung thư dạ dày đầu tiên - được đánh giá trong nghiên cứu giai đoạn III là có hiệu quả điều trị đích cho ung thư dạ dày thể tuyến [gastric adenocarcinoma] và ung thư dạ dày thực quản thể tuyến [gastroesophageal junction GEJ] có HER2 [+] tính. Trong một thử nghiệm lâm sàng, việc kết hợp giữa trastuzumab và hóa trị liệu đã cải thiện đáng kể thời gian sống của bệnh nhân so với hóa trị liệu một mình.

Theo SKĐS online

Ung thư dạ dày là một trong những bệnh ác tính phổ biến, dễ di căn và có tỷ lệ tử vong cao. Nắm được các dấu hiệu của bệnh ung thư dạ dày và tầm soát sức khỏe định kỳ sẽ giúp bạn phát hiện ung thư dạ dày ngay từ khi mới chớm, từ đó có phác đồ điều trị hiệu quả.

Ung thư dạ dày là hiện tượng các tế bào cấu trúc bình thường của dạ dày phát triển bất thường đột biến, mất kiểm soát và xâm lấn các mô ở gần [xâm lấn cục bộ] hay ở xa [di căn] qua hệ thống bạch huyết. Khi bệnh ung thư dạ dày tiến triển nặng, có thể gây tử vong.

Ung thư dạ dày trải qua 5 giai đoạn chính, gồm:

Giai đoạn 0

Giai đoạn 0 [còn gọi là giai đoạn sớm]: Tế bào ung thư mới nằm ở lớp niêm mạc dạ dày.

Ung thư dạ dày là bệnh lý vô cùng nguy hiểm mà không ít người mắc phải

Giai đoạn 1

Giai đoạn 1: Tế bào ung thư  đã xâm lấn vào lớp thứ 2 của dạ dày nhưng chưa lây lan ra các cơ quan khác. Giai đoạn này vẫn chưa xuất hiện các triệu chứng bệnh ung thư  dạ dày.

Giai đoạn 2

Giai đoạn 2: Tế bào ung thư đã di chuyển qua lớp niêm mạc dạ dày. Ở giai đoạn 2 bắt đầu xuất hiện một vài biểu hiện rõ rệt hơn: đau bụng, buồn nôn….

Giai đoạn 3

Giai đoạn 3: Các tế bào ung thư đã bắt đầu lan ra hạch bạch huyết  và các cơ quan khác trong cơ thể.

Giai đoạn 4 [giai đoạn cuối]

Giai đoạn 4: Tế bào ung thư đã di căn khắp cơ thể. Tỷ lệ tử vong cao.

Các dấu hiệu của bệnh ung thư dạ dày trong giai đoạn sớm khá mơ hồ và dễ gây nhầm lẫn do có biểu hiện tương đồng với các bệnh lý dạ dày thường gặp. Vì vậy, bạn nên lưu ý khi có bất kì triệu chứng nào dưới đây:

Chướng bụng, đầy hơiĐây là triệu chứng xuất hiện trong giai đoạn đầu của bệnh ung thư dạ dày. Người bệnh thường có cảm giác đầy bụng, buồn nôn sau khi ăn.

Chán ăn, ăn không ngon: Triệu chứng này thường đi kèm với hiện tượng khó nuốt hay cảm giác luôn bị tắc nghẽn thức ăn ở cổ họng.

Sụt cân đột ngột: Đây là một trong những triệu chứng cơ bản, dễ nhận thấy nhất khi mắc bệnh ung thư dạ dày.Người bệnh có thể giảm đến 15% trọng lượng cơ thể chỉ trong vòng vài tháng.

Ợ chua, ợ nóng: Ợ chua, ợ nóng đi kèm cảm giác khó chịu, đau nhâm nhẩm ở dạ dày, uống thuốc thấy giảm …là triệu chứng dễ lầm tưởng với căn bệnh đau dạ dày tuy nhiên không vì thế mà bạn được phép chủ quan.

Khi bị ung thư dạ dày người bệnh thường gặp phải tình trạng ợ chua, ợ nóng

Đau bụng dữ dội: Bắt đầu là những cơn đau từng đợt, sau đó dần trở nên thường xuyên và trầm trọng hơn, thậm chí lúc này thuốc giảm đau cũng không có tác dụng gì. Đừng chần chừ mà hãy liên hệ với bác sỹ để được tư vấn và thăm khám ngay, bạn nhé!

Xuất huyết tiêu hóa: Xuất huyết đường tiêu hóa [nôn ra máu, đại tiện phân đen thường xuyên,….]  thường gặp ở người bị viêm loét dạ dày, đại tràng song khi gặp triệu chứng này  người bệnh cần suy xét về khả năng mắc bệnh ung thư dạ dày và nên lập tức đến các cơ sở y tế để khám.

Về cơ bản, hầu hết các triệu chứng của bệnh ung thư dạ dày đều dễ bị nhầm lẫn với các bệnh dạ dày khác, do đó bệnh nhân thường chủ quan và bỏ qua giai đoạn sớm của ung thư dạ dày.

Ung thư dạ dày gây ra bởi những nguyên nhân chủ yếu dưới đây:

Tổn thương tiền ung thư

Các tổn thương tiền ung thư bao gồm: Teo niêm mạc dạ dày [hình thành do viêm dạ dày mãn tính kéo dài, không được điều trị ], tế bào ở niêm mạc dạ dày biến đổi hình thái giống như tế bào ở ruột và đại tràng [chuyển sản ruột]; tế bào niêm mạc dạ dày biến đổi cấu trúc, thoát khỏi sự kiểm soát của cơ thể [nghịch sản].

Vi khuẩn HP

Vi khuẩn HP [Helicobacter pylori]: Gây viêm loét niêm mạc dạ dày mãn tính , dẫn đến các tổn thương tiền ung thư.

Di truyền

Ung thư dạ dày liên quan tới một số hội chứng di truyền. Tỷ lệ di truyền gen viêm teo dạ dày từ mẹ sang con là 48%.

Biến chứng sau phẫu thuật dạ dày

Những người có tiền sử phẫu thuật dạ dày có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao. Do đó, với những người có tiền sử phẫu thuật dạ dày, nên chú trọng tầm soát định kỳ để phát hiện ung thư sớm.

Ngoài ra, các yếu tố khác như béo phì, nhóm máu, tuổi tác ,  giới tính hay thói quen sinh hoạt cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.

Tầm soát ung thư dạ dày là phương pháp nhằm phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm. Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm sẽ được chữa khỏi hoàn toàn

Các phương pháp tầm soát ung thư da dày

  • Chụp dạ dày cản quang kép: phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên độ chính xác kém và trong trường hợp nghi ngờ vẫn phải nội soi dạ dày để sinh thiết
  • Nội soi dạ dày: là phương pháp chính xác nhất để chẩn đoán ung thư dạ dày, đặc biệt phát hiện được ở giai đoạn rất sớm. Với thế hệ máy hiện đại, có nhuộm màu và khuyếch đại, giúp phát hiện những tổn thương rất kín đáo và khư trú vùng cần sinh thiết nên tăng khả năng chẩn đoán ung ở giai đoạn rất sớm.

Nội soi dạ dày giúp chẩn đoán chính xác ung thư dạ dày

Bệnh viện Hồng Ngọc sử dụng hệ thống máy nội soi thế hệ hiện đại nhất, với dàn máy Olympus CV 190 cho hình ảnh sắc nét và nhuộm màu bằng ánh sáng dải tần hẹp NBI, phóng đại tổn thương 40 lần, đã tăng tỉ lệ phát hiện ung thư ở giai đoạn rất sớm

  • Các xét nghiệm phát hiện dấu ấn khối u trong máu: chủ yếu để xác định tiến triển của ung thư nên thường áp dụng để theo dõi tái phát ung thư sau điều trị, không có ý nghĩa tầm soát để phát hiện sớm ung thư.

Chiến lược tầm soát ung thư

  • Tầm soát cho toàn dân: mỗi quốc gia có chiến lược tầm soát khác nhau phụ thuộc vào độ tuổi thường mắc, tỉ lệ mắc bệnh cũng như điều kiện y tế và kinh tế.

Hàn Quốc là nước có tỉ lệ ung thư dạ dày cao nhất với 39,6 ca mắc bệnh/100.000 dân. Với điều kiện y tế và kinh tế khá tốt, chính phủ cho tầm soát bằng nội soi dạ dày mỗi 2 năm cho độ tuổi từ 40-75

Nhật Bản có tỉ lệ thấp hơn vơi 27,5 ca bệnh/100.000 dân nên khuyến cáo nội soi dạ dày mỗi 3 năm cho độ tuổi từ 50 trở lên

Ở Việt Nam chưa có chiến lược tầm soát ung thư dạ dày toàn dân

  • Tầm soát cho đối tượng có nguy cơ cao:

+ Có mỗi liên quan gần với người bị ung thư dạ dày [bố, mẹ, anh chị em ruột]

+ Tiền sử có polyp dạng u tuyến ở dạ dày

+ Thiếu máu ác tính

+ Viêm dạ dày mạn tính có dị sản ruột

+ Đa polyp có tính chất gia đình

+ Một số bệnh di truyền khác

Tùy thuộc vào từng loại bệnh lý khác nhau mà thời gian bắt đầu tầm soát ung thư và thời gian giữa các lần tầm soát khác nhau

Tuân thủ chế độ ăn uống khoa học, giàu chất xơ, vitamin và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Người bị ung thư dạ dày nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ

Hạn chế sử dụng các thực phẩm đóng hộp, thức ăn chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ, nhiều muối.

Không sử dụng thuốc lá, bia rượu và các chất kích thích.

Tập luyện thể thao thường xuyên.

Cần thăm khám sớm và điều trị triệt để các bệnh về dạ dày, các khối polyp, khối u lành tính trong dạ dày

Kiểm tra định kỳ và tầm soát ung thư hệ tiêu hóa sớm nếu gia đình có người bị bệnh lý khối u, ung thư tiêu hoá…

Ung thư dạ dày có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm. Nếu khối u được phát hiện từ giai đoạn rất sớm khi mà khối u còn khu trú tại niêm mạc dạ dày, các bác sĩ có thể tiến hành cắt hớt tổn thương qua nội soi dạ dày mà không cần phải mổ cắt dạ dày.

Tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư dạ dày các bác sĩ sẽ lựa chọn các phương pháp phù hợp với từng người bệnh. Các phương pháp điều trị ung thư dạ dày gồm có:

  • Cắt khối u qua nội soi dạ dày.
  • Phẫu thuật cắt dạ dày và lấy hạch
  • Hóa trị liệu
  • Xạ trị
  • Liệu pháp miễn dịch
  • Điều trị giảm nhẹ

Tầm soát ung thư dạ dày định kỳ là cách tốt nhất để phát hiện sớm bệnh ung thư dạ dày. Hiểu được điều đó, Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc đã xây dựng Trung tâm Tiêu hóa Hồng Ngọc với nhiều ưu điểm vượt trội về chất lượng dịch vụ, được đông đảo bệnh nhân tin tưởng lựa chọn để điều trị các bệnh lý về tiêu hóa và tầm soát ung thư dạ dày:

– Trung tâm quy tụ đội ngũ bác sĩ tiêu hóa giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm: Tiến sĩ Đặng Thị Kim Oanh – chuyên gia tiêu hóa đầu ngành với với hơn 40 năm kinh nghiệm, có thâm niên công tác tại Bệnh viện Bạch Mai cùng đội ngũ bác sĩ được đào tạo chuyên sâu về tiêu hóa tại Nhật Bản, Hàn Quốc.

– Áp dụng công nghệ nội soi NBI sử dụng dàn máy Olympus CV-190 tiên tiến nhất thế giới giúp phát hiện sớm và chính xác các dấu hiệu bất thường tại các cơ quan thuộc hệ tiêu hóa

– Quy trình trước – trong – sau nội soi tiêu chuẩn an toàn

– Khám tiền mê với bác sĩ giàu kinh nghiệm, xét nghiệm đầy đủ đảm bảo chống chỉ định

– Không gian sạch, thoáng, trải nghiệm tiện ích bệnh viện khách sạn 5*

– Nhân viên y tế chuyên nghiệp, chu đáo

**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất.

Trung tâm Tiêu hoá – Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc

  1. Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Phúc Trường Minh – Số 8 Châu Văn Liêm, Nam Từ Liêm, Hà Nội
  2. Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc – 55 Yên Ninh, Ba Đình, Hà Nội
  3. Phòng khám Hồng Ngọc Savico Long Biên – Tầng 3, tòa B, Savico Megamall, 07- 09 Nguyễn Văn Linh, Long Biên, Hà Nội

Hotline: 0911 908 856 – 0932 232 016

Email: 

Cập nhật nhiều thông tin hữu ích và chương trình Ưu đãi tại:

//www.facebook.com/trungtamtieuhoaBVHongNgoc

Video liên quan

Chủ Đề