Bệnh tiểu đường thai kỳ là gì năm 2024

Tất cả phụ nữ có thai đều cần được tầm soát đái tháo đường thai kỳ vào tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ. Đây là thời điểm tốt nhất để phát hiện và chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ.

Nếu thai phụ có tăng đường huyết vào đầu thai kỳ sẽ được chẩn đoán là bệnh đái tháo đường với tiêu chuẩn chẩn đoán như những người không mang thai. Nếu kết quả âm tính, bác sĩ sẽ tiếp tục tầm soát đái tháo đường thai kỳ vào tuần thứ 24 - 28.

Xem thêm: Hướng dẫn cách thử tiểu đường thai kỳ tại nhà

Phương pháp xét nghiệm chẩn đoán

Xét nghiệm chẩn đoán xác định đái tháo đường thai kỳ là nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống. Để thực hiện xét nghiệm này, bác sĩ sẽ dặn dò bạn một số lưu ý sau:

  • Trong 3 ngày trước khi tiến hành xét nghiệm, thai phụ không ăn uống kiêng khem và cũng không bổ sung quá nhiều thực phẩm chứa chất đường bột (carbohydrate).
  • Nhịn đói từ 8 đến 12 giờ trước khi tiến hành xét nghiệm, không nhịn quá 14 giờ.

Các bước tiến hành xét nghiệm như sau:

  • Kỹ thuật viên xét nghiệm hoặc điều dưỡng tiến hành lấy máu để định lượng đường huyết lúc đói.
  • Thai phụ được uống một ly nước đường tương đương với 75 gram glucose, uống trong vòng 5 phút.
  • Kỹ thuật viên xét nghiệm hoặc điều dưỡng tiến hành lấy máu tại thời điểm 1 giờ sau uống và 2 giờ sau uống nước đường để định lượng đường huyết sau dung nạp glucose.
  • Trong thời gian thực hiện nghiệm pháp, thai phụ không được ăn hay uống gì thêm, ngồi nghỉ ngơi tại chỗ hoặc đi lại nhẹ nhàng.

Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ theo WHO (2013) khi có ít nhất 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:

  • Glucose huyết lúc đói ≥ 5,1 mmol/L (hoặc ≥ 92 mg/dL) và/hoặc;
  • Glucose huyết sau 1 giờ ≥ 10,0 mmol/L (hoặc ≥ 180 mg/dL) và/hoặc;
  • Glucose huyết sau 2 giờ ≥ 8,5 mmol/L (hoặc ≥ 153 mg/dL).
    Bệnh tiểu đường thai kỳ là gì năm 2024
    Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống

Xem thêm: Hướng dẫn đọc kết quả xét nghiệm tiểu đường thai kỳ

Điều trị đái tháo đường hiệu quả

Đái tháo đường thai kỳ được chia làm hai loại, gồm:

  • Đái tháo đường thai kỳ A1: Dùng để chỉ bệnh đái tháo đường thai kỳ có thể kiểm soát thông qua các phương pháp không dùng thuốc.
  • Đái tháo đường thai kỳ A2: Dùng để chỉ bệnh đái tháo đường thai kỳ cần dùng thêm insulin hoặc thuốc uống để kiểm soát bệnh.

Mục tiêu điều trị đái tháo đường thai kỳ là đưa lượng đường huyết về càng gần giá trị bình thường càng tốt, nhưng cũng phải kiểm soát nguy cơ hạ đường huyết. Đường huyết được kiểm soát tốt với mục tiêu:

  • Glucose huyết lúc đói: 90 - 95 mg/dL;
  • Glucose huyết 1 giờ sau ăn: 140 mg/dL;
  • Glucose huyết 2 giờ sau ăn: 120 mg/dL.

Sau khi được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ, bác sĩ sẽ đưa ra chiến lược điều trị cho thai phụ nhằm kiểm soát đường huyết. Chế độ ăn uống và tập luyện thể dục thể thao phù hợp là phương pháp được áp dụng cho tất cả thai phụ có đái tháo đường thai kỳ. Chế độ ăn và hoạt động thể lực sẽ được cá nhân hóa dựa trên thói quen, mức đường huyết và thể lực của thai phụ. Cụ thể là:

  • Chia nhỏ lượng thức ăn trong ngày thành 3 bữa ăn chính nhỏ và 2-3 bữa ăn nhẹ, ăn cùng một thời điểm mỗi ngày. Tránh các bữa ăn phụ với quà bánh vặt, thay thế bằng trái cây ít ngọt, rau hoặc ngũ cốc nguyên hạt, lưu ý định lượng khẩu phần ăn.
  • Chế độ ăn đáp ứng đủ theo tỷ lệ carbohydrate, protein là 4:2. Hạn chế hấp thụ chất béo dưới 40% lượng calo mỗi ngày, chú ý nhóm chất béo bão hòa ít hơn 10% tổng lượng chất béo thai phụ tiêu thụ.
  • Sử dụng các loại thực phẩm có chỉ số đường thấp. Ưu tiên các loại carbohydrate phức tạp như ngũ cốc nguyên hạt, gạo lứt, gạo lật nảy mầm.
  • Ăn đa dạng các loại thực phẩm để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho mẹ và bé.
  • Không sử dụng đường tinh luyện.
  • Ưu tiên các phương pháp chế biến như hấp, luộc, đút lò thay cho chiên, xào ở nhiệt độ cao.
  • Hạn chế tối đa các thực phẩm làm tăng nhanh đường huyết sau ăn như bánh, kẹo, mứt, kem, trái cây sấy khô, chè,...
  • Tập luyện thể dục thể thao cần tham vấn ý kiến bác sĩ. Vận động 30 phút mỗi ngày với các động tác có cường độ từ nhẹ đến vừa như đi bộ, bơi lội,...

Nếu các biện pháp không dùng thuốc kiểm soát đường huyết không hiệu quả, bác sĩ sẽ tiến hành thay đổi chiến lược điều trị, phối hợp thêm thuốc uống hoặc insulin cho thai phụ.

Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đang thực hiện chương trình tư vấn dinh dưỡng miễn phí cho 1.000 thai phụ có chẩn đoán Đái tháo đường thai kỳ (hay còn gọi là Tiểu đường thai kỳ) với mong muốn giúp mẹ bầu kiểm soát được tình trạng này, đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho cả mẹ và bé.

Bác sĩ Hồ Thu Thủy - Phó phụ trách khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội thông tin: Tiểu đường thai kỳ là bệnh lý thường gặp khi mang thai, có nguy cơ gây tai biến sản khoa nguy hiểm cho cả mẹ bầu và thai nhi. Do đó, khi các chị em mang thai cần lưu ý tới bệnh lý này để tránh những ảnh hưởng không tốt cho cả mẹ và bé.

Bệnh tiểu đường thai kỳ là gì năm 2024

Bác sĩ Hồ Thu Thủy - Phó phụ trách khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.

Tiểu đường thai kỳ là gì?

Theo bác sĩ Hồ Thuy Thủy, định nghĩa từ Tổ chức Y tế thế giới, tiểu đường thai kì là tình trạng tăng glucose huyết tương chẩn đoán lần đầu tiên trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ và không có bằng chứng đái tháo đường type I hoặc Type II trước đó.

Tiểu đường thai kỳ thường được phát hiện khi tiến hành tầm soát cho mọi thai phụ từ tuần thứ 24 - 28 của tuổi thai. Thời điểm này được xem là thời điểm chuẩn, tốt nhất cho phát hiện bất thường chuyển hóa Carbohydrate trong thai kỳ.

Nếu là nhóm nguy cơ cao nên thực hiện nghiệm pháp tầm soát sớm và nếu nghiệm pháp âm tính sẽ lặp lại khi tuổi thai 24 - 28 tuần. Thực hiện Nghiệm pháp dung nạp 75 gram Glucose - 2 giờ.

7 trường hợp bà bầu có nguy cơ cao bị tiểu đường thai kỳ

BS Hồ Thu Thủy cho biết, các nghiên cứu dịch tễ học đã phát hiện, có sự liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ở thai phụ với Đái tháo đường thai kỳ.

Đái tháo đường thai kỳ có xu hướng hay gặp ở những thai phụ sinh con khi lớn tuổi, sinh nhiều con, thừa cân, tiền căn gia đình có đái tháo đường, tiền căn sản khoa như thai lưu, sinh con to...

Cụ thể là các trường hợp sau:

Thứ nhất, béo phì: Ở người béo phì có tình trạng kháng insulin và tăng tiết insulin gây rối loạn chuyển hóa glucose, dễ mắc Tiểu đường thai kỳ. Nghiên cứu cho thấy béo phì trước khi mang thai là yếu tố nguy cơ mắc Tiểu đường thai kỳ.

Thứ hai, tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình có người bị Đái tháo đường thế hệ thứ nhất là một trong những yếu tố nguy cơ cao của Tiểu đường thai kỳ, chiếm 50 - 60% so với nhóm tiền sử gia đình không có người đái tháo đường.

Do đó, khi khám thai, cần hỏi rõ về tiền sử gia đình, nếu có người thân thế hệ 1 mắc Tiểu đường cần tư vấn thai phụ thực hiện sàng lọc Tiểu đường thai kỳ ngay từ lần khám thai đầu tiên, tránh bỏ sót bệnh.

Bệnh tiểu đường thai kỳ là gì năm 2024

Tiểu đường thai kỳ là bệnh lý thường gặp khi mang thai, các bà bầu nên lưu ý để tránh mắc phải bệnh lý này.

Thứ ba, tiền sử sinh con to ≥ 4000 gam: Cân nặng trẻ sơ sinh to ≥ 4000 gam vừa là hậu quả của Tiểu đường thai kỳ, vừa là yếu tố nguy cơ cho mẹ ở những lần mang thai sau.

Thứ tư, tiền sử bất thường về dung nạp glucose: Đây là yếu tố nguy cơ cao đối với Tiểu đường thai kỳ, đa số người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose thì khi có thai đều bị Tiểu đường thai kỳ.

Thứ năm, Glucose niệu dương tính: Cũng là yếu tố nguy cơ cao đối với Tiểu đường thai kỳ. Tuy nhiên, có khoảng 10 - 15% thai phụ có glucose niệu dương tính mà không phải do mắc Tiểu đường thai kỳ.

Thứ sáu, phụ nữ lớn tuổi mang thai: Theo Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG), thai phụ có tuổi nhỏ hơn 25 được coi là ít nguy cơ Tiểu đường thai kỳ, khi phụ nữ lớn hơn 35 tuổi mang thai thì nguy cơ Tiểu đường thai kỳ tăng cao hơn.

Thứ bảy, người có tiền sử sản khoa bất thường: Thai phụ có tiền sử thai chết lưu không rõ nguyên nhân có nguy cơ cao mắc Tiểu đường thai kỳ.

Ngoài ra, yếu tố chủng tộc và người có hội chứng buồng trứng đa nang cũng là nguy cơ dẫn đến Tiểu đường thai kỳ.

Bác sĩ Thủy nhấn mạnh, với phụ nữ mang thai nói chung và 7 trường hợp có nguy cơ cao, việc theo dõi ngay từ đầu về chế độ dinh dưỡng là vô cùng quan trọng để kịp thời kiểm soát tình trạng Tiểu đường thai kỳ.

Để giảm nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ, về khía cạnh dinh dưỡng, từ trước khi mang thai, người phụ nữ cần duy trì cân nặng ở mức càng gần lý tưởng càng tốt, khi có thai bà bầu nên có một chế độ dinh dưỡng khoa học, với thành phần cân đối đúng khuyến nghị, hạn chế đường tinh luyện ngay từ khi phát hiện mang thai và nếu không có yếu tố nguy cơ, thai phụ cần được thực hiện sàng lọc tiểu đường thai kỳ từ tuần 24-28 của thai kì.

Nguồn:

https://giadinhmoi.vn/tieu-duong-thai-ky-la-gi-7-truong-hop-ba-bau-co-nguy-co-bi-tieu-duong-thai-ky-d77493.html

Tiểu đường thai kỳ chỉ số bao nhiêu là nguy hiểm?

Đường huyết khi đói từ 5,1 - 7 mmol/l, thai phụ bị tiểu đường thai kỳ. Đường huyết khi đói từ 7 mmol/l trở lên hoặc đường huyết ngẫu nhiên trên 11,1 mmol/L hoặc chỉ số HbA1C trên 6,5%, có thể khẳng định mẹ bầu bị đái tháo đường lâm sàng.

Làm sao để biết mình bị tiểu đường thai kỳ?

Bệnh chỉ được phát hiện trong những lần thăm khám định kỳ của thai phụ nếu có xuất hiện triệu chứng tiểu đường, bao gồm:.

Tiểu nhiều lần trong ngày;.

Mệt mỏi;.

Mờ mắt;.

Khát nước liên tục;.

Ngủ ngáy;.

Tăng cân quá nhanh so với khuyến nghị..

Tại sao lại bị tiểu đường khi mang thai?

Nguyên nhân tiểu đường thai kỳ Thông thường, tuyến tụy có thể sản xuất đủ insulin để xử lý tình trạng này, tuy nhiên khi cơ thể không sản sinh đủ lượng insulin cần thiết hoặc ngừng sử dụng insulin như bình thường thì lượng đường trong máu sẽ tăng cao và đây là nguyên nhân khiến bà bầu bị tiểu đường thai kỳ.

Sau sinh bao lâu thì hết tiểu đường thai kỳ?

Tiểu đường thai kỳ là tình trạng rối loạn chuyển hóa insulin ở phụ nữ có thai, thông thường xuất hiện từ tuần thai thứ 24. Theo các nghiên cứu y khoa, có khoảng 30% thai phụ bị tiểu đường trong khi mang thai. Hầu hết những mẹ bầu mắc bệnh này sẽ tự khỏi sau khi sinh con khoảng 2 - 3 tháng.