Các nhóm thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng

Chi tiết Thông tin thuốc Được viết: 26 Tháng 6 2010 Lượt xem: 70686

Loét dạ dày-tá tràng là một bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta. Để điều trị người ta dựa trên cơ sở sinh lý bệnh để loại trừ các yếu tố gây bệnh làm bình thường hoá chức năng của dạ dày, loại trừ các bệnh kèm theo và tăng cường các quá trình tái tạo niêm mạc.

Các antacid [thuốc chống acid]: có tác dụng trung hoà acid dịch vị. Thường dùng là: các muối nhôm [hydroxyd, carbonat, phosphat], các  muối magnesi [hydroxyd, carbonat, trisilicat] với các sản phẩm như alusi, maalox, gastropulgit... Nhóm thuốc này trước kia dùng phổ biến, có ưu điểm là tác dụng nhanh nên thường dùng để cắt các cơn đau và giảm các triệu chứng đầy bụng, khó tiêu. Không nên dùng các thuốc trung hoà quá mạnh  và kéo dài vì dễ gây viêm dạ dày do kiềm hoá.

Nhược điểm của nhóm này là tác dụng ngắn [thường chỉ kéo dài khoảng 3 giờ], có nhiều tác dụng phụ và gây nên nhiều tương tác đối với các thuốc điều trị phối hợp nên không thuận tiện cho điều trị. Các hợp chất chứa nhôm thường gây táo bón, chứa magiê gây tiêu chảy [vì thế trong điều trị người ta thường dùng chế phẩm phối hợp cả hai loại này], hợp chất chứa nhôm dùng kéo dài gây xốp xương [do làm giảm hàm lượng phosphat]. Những hợp chất chứa nhôm, canxi, magiê dễ tạo phức với một số thuốc, điển hình là kháng sinh nhóm cyclin, quinolon, gây cản trở hấp thu kháng sinh....

Các thuốc giảm tiết:

Các thuốc kháng thụ thể H2-histamin: thường dùng là cimetidin, ranitidin, famotidin, nizatidin. Các chất này có cấu trúc tương tự histamin nên cạnh tranh với histamin trên receptor tại tế bào viền của dạ dày và do đó ngăn cản sự tiết HCL. Các tác dụng không mong muốn của nhóm này là: đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, tiêu chảy hoặc táo bón. Khi sử dụng cần chú ý: các thuốc có thể làm tăng pH dạ dày, ảnh hưởng đến mức độ và tốc độ hấp thu của các thuốc mà quá trình hấp thu phụ thuộc vào pH của dạ dày như ketoconazol, griseofulvin...

Thuốc ức chế bơm proton [omeprazol, lanzoprazol, pantoprazol]: Các thuốc hiện dùng đều thuộc dẫn chất benzinmidazol có tác dụng chống tiết mạnh và kéo dài, ức chế bài tiết dịch vị tự nhiên và dịch vị tạo ra do các nguồn kích thích [bữa ăn, stress].

Do hoạt chất của thuốc kém bền vững trong môi trường acid nên các thuốc ức chế bơm proton thường được sản xuất dưới dạng viên bao tan trong ruột. Vì vậy khi uống không được nhai hoặc làm vỡ viên thuốc, phải nuốt nguyên viên thuốc, uống với một cốc nước to [khoảng 200ml]. Thời gian uống thích hợp  là cách xa bữa ăn [trước khi ăn sáng và trước giờ ngủ buổi tối].

Thuốc bảo vệ niêm mạc, băng bó ổ loét:

Thuốc băng ổ loét như alumini sacharose sulffat [sucralfat], khi chất này gặp HCL sẽ tạo thành một lớp dính quánh gắn lên ổ loét, chống lại tác động của acid, pepsin và mật; kích thích tiết chất nhày và bicarbonat, kích thích tổng hợp prostaglandin. Cần uống thuốc vào lúc trước khi ăn 1 giờ [để thuốc kịp bao vết loét trước khi thức ăn vào] và lúc đi ngủ.

Thuốc kích thích tiết chất nhày và bicarbonat như cam thảo [có trong thành phần của kavet], dimixen, teprenon [selbex], protaglandin E1 [misoprostol, cytotex].... Ngoài tác dụng kích thích tiết chất nhày và bicarbonate, thuốc còn tăng cường tuần hoàn máu cục bộ, không ảnh hưởng đến sự tiết dịch vị, không ảnh hưởng đến dược động học và tác dụng điều trị của các thuốc chống viêm không steroid [NSAID], nên nó còn có tác dụng dự phòng loét đường tiêu hoá do sử dụng NSAID. Thời điểm uống thuốc nên uống  vào bữa ăn và trước lúc đi ngủ.

Thuốc diệt vi khuẩn Helicobacter pylory [HP] bao gồm các loại: kháng sinh [amoxycilin, tetracyclin, clarythromycin], nhóm imidazol [metronidazol, tinidazol] và các hợp chất bismuth hữu cơ... Hiệu quả điều trị  bệnh phụ thuộc nhiều vào khả năng tuân thủ điều trị bệnh của bệnh nhân. Bệnh nhân cần uống thuốc, tuân thủ đúng phác đồ điều trị.

BS. Ngọc San
Suckhoedoisong.vn

Trong gần 30 chục năm trở lại đây, đã xuất hiện thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng ngày càng nhiều, ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ đó mà quan điểm và phương pháp điều trị đã thay đổi hẳn, từ một bệnh chủ yếu điều trị bằng ngoại khoa, đã trở thành một bệnh chủ yếu điều trị bằng nội khoa. 

Có thể nói, đây là một bước ngoặt, một tiến bộ rất lớn trong điều trị loét dạ dày tá tràng. Những trường hợp loét dạ dày tá tràng phải mổ ngày càng ít dần đi, chỉ dành cho những trường hợp loét có biến chứng như chảy máu, thủng hay hẹp môn vị. Chúng ta hy vọng rằng, ngay cả những trường hợp có biến chứng này trong tương lai sẽ ngày càng ít đi và tiến tới không còn nữa, nếu bệnh loét được phát hiện sớm, điều trị kịp thời bằng những thuốc đầy hiệu quả như ngày nay.

Tính hiệu quả cao của những thuốc đó, cộng thêm sự hiểu biết ngày càng sâu hơn về vi khuẩn Helicobacter Pylory [H.P], nguyên nhân chính gây nên viêm loét dạ dày, sẽ làm cho hiệu quả điều trị nội khoa bệnh loét đạt đến đỉnh cao ngoài sức tưởng tượng. Biện pháp phẫu thuật chỉ còn để dàng cho những trường hợp rất hãn hữu, ngoại lệ mà thôi. Có thể nói, với sự xuất hiện của thuốc cimetidin đầu tiên, đã mở ra một thời đại mới trong điều trị hết sức hiệu quả bệnh loét dạ dày tá tràng, chẳng khác nào sự xuất hiện của Penicilline, đã mở ra một kỷ nguyên mới của kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm trùng.

Nếu kể tên các biệt dược thuốc chống viêm loét thì rất nhiều, không sao kể hết. Tuy nhiên, chúng có thể được xếp vào các nhóm dưới đây:

I. Các thuốc chống acide chlorhydrique:

Chúng trung hòa ion H của HCL, làm cho pH tăng trên 3, đặc biệt làm thay đổi tính acide [khả năng gây loét] trong khi pH không thay đổi nhiều, khả năng này gọi là khả năng đệm.

Có hai loại thuốc chống acide:

1. Thuốc chống acide ion [-] [anion] tác dụng trung hòa nhanh, mạnh nhưng không có khả năng đệm. Ví dụ; Cacbonate Canxi, Natri, Cacbonate monosodique vv... Hiện nay ít dùng trong các trường hợp viêm cấp, hoặc rối loạn cơ năng dạ dày, chỉ dùng trong 1 hoặc 2 ngày.

2. Thuốc chống acide ion [+] [cation]: Các thuốc này có khả năng đệm tốt. Đó là các muối của Aluminium [Phosphate, Trisilicate, Hydroxyde], ví dụ: Maalox, Polisilane gel, Phossphalugel, Gasterine, Barudon... Trong Barudon có chứa Hydroxyde, Aluminium, Magnesium, và oxthazaine,  oxthazaine có tác dụng làm tê tại chỗ như Lidocaine nhưng mạnh hơn, an toàn hơn. Loại thuốc này cần uống nhiều lần trong ngày để duy trì pH luôn luôn trên 3 - 3,5 dùng sau khi ăn, không được dùng trước ăn, sẽ gây tác dụng ngược lại. Các thuốc này có tác dụng ngăn cản hấp thụ các thuốc khác, do đó thuốc thứ 2 phải uống sau thuốc chống acide ít nhất 2 giờ.

II. Các thuốc tạo màng bọc:

Những thuốc này có khả năng kết dính với dịch nhày dạ dày thành một màng bao bọc niêm mạc dạ dày và đáy ổ loét, tuy nhiên chúng cũng có tác dụng trung hòa acid, nhưng yếu hơn thuốc chống acid, đó là:

Silicate Al [Kaolin, smecta]

Silicate Mg [gastropulgite...]

Bismuth: Subcitrate Bismuth [Trymo] hay CBS.

Ngoài tác dụng tạo màng bọc, nó còn có tác dụng diệt H.P.

Liều lượng: 120mg/lần x 4 lần/ngày, dùng trong 30 ngày, sau đó phải dừng.

Sucralfatre [Ulcar, Keal, Sucrate gel, Sucrabest...]: Đó là muối Aluminium của Sucrose octa sulfat. Khả năng gắn với protein của dịch nhày rất chắc, không bị mật phá hủy, ngăn chặn tái hấp thu H+ và kích thích sản xuất prostaglandine, do đó được dùng nhiều hơn.

Liều lượng: 1gr/lần x 3, 4 lần/ngày, dùng trước khi ăn.

prostaglandine: chỉ dùng loại prostaglandine E1 và E2, chúng có các tác dụng như:

  • Chống bài tiết acide: không mạnh.
  • Kích thích tiết nhày và bicacbonate, tăng dòng máu đến dạ dày.
  • Người ta ít dùng prostaglandine trong điều trị loét, mà hay dùng đề phòng loét dạ dày tá tràng khi dùng thuốc chống viêm không Steroide hoặc Aspirine.

Biệt dược: Misoprostol [Cytotec], Enprostol

Liều lượng:

  • 200 mg/lần x 4 lần/ngày hoặc
  • 400 mg/lần x 2 lần/ngày trong khi ăn và trước khi ngủ.

III. Các thuốc chống bài tiết ức chế thụ thể H2:

Cimetidin [Cimet, Tagamet] đưa vào thị trường đầu tiên vào năm 1978, đến nay đã có nhiều thế hệ thuộc nhóm thuốc này, những thế hệ thuốc càng về sau, tác dụng càng mạnh hơn, tác dụng phụ càng ít hơn, do đó liều lượng dùng cũng ít hơn.

Một số thông số dược động học của thuốc anti H2

Tên thuốc

Thời gian hấp thu Max [giờ]

% hấp thu

Thời gian nửa đời T/2 [giờ]

Tương tác

Cimetidin

1 - 1,5

63 - 78

1,7 - 2,1

+++

Ranitidine

1 - 3

49 - 65

2,1 - 3,1

+

Nizatidine

90

1 - 2

0

Famotidine

2 - 4

37 - 45

1,5 - 4,5

0

Liều lượng và cách dùng thuốc chống H2

Tên thuốc

Khoảng liều

Dạng thuốc

Cách dùng

Ghi chú

Cimetidin

400 - 800mg

Viên nén:200, 300, 400mg

Tiêm: 300mg/2ml

Uống một lần vào buổi chiều, tốt hơn uống nhiều lần

Tăng men Transaminase, vú to

Ranitidine

150 - 300mg

Viên nén: 150 - 300mg

Tiêm: 50mg/2ml

Uống một lần  vào buổi chiều

ít hơn cimetidine

Nizatidine

20 - 40mg

Viên nén: 10, 20, 30mg

Tiêm: 50mg/2ml

Uống một lần  vào buổi chiều

Không

Famotidine

30 - 40mg

Viên nén: 20 - 40mg

Uống một lần  vào buổi chiều

Không

Ghi chú: Coca thuốc trên đây, ngoài tác dụng điều trị loét còn dùng điều trị chứng trào ngược, tăng acide hoặc để dự phòng loét tái phát.

Famotidine có nhiều tên gọi khác nhau: Servipep, Quamatel...

IV. các thuốc ức chế bơm proton:

ức chế men H+/K+ ATPase làm cho tế bào bìa không bơm H+ ra ngoài, nghĩa là không còn tiết dịch HCL nữa. Trong nhóm này có nhiều biệt dược khác nhau:

Lanzoprazole [Lanzor, Ogast, Prevacide...]; Omeprazole [Omeprazole, Mopral, Zoltum, Losec...]; Pantoprazole [Pantoprazole, Eupantol, Inipomp...]; Rabeprazole [Pariet...]; Esomeprazole [Inexium, Nexium, Leziole]

Dược động học của một số thuốc

Tên thuốc

Thời gian hấp thu Max [giờ]

% hấp thu

Thời gian nửa đời T/2 [giờ]

Tương tác

Omeprazole

60

95

1/2 - 1

ức chế men gan

Lanzoprazole

85

97

1 - 4

Kích thích men gan

Pantoprazole

70 - 80

98

1 -

Không

 Liều lượng và cách dùng

Tên thuốc

Khoảng liều

Dạng thuốc

Cách dùng

Tương tác

Lanzoprazole

15 - 30 mg

Viên nang

15, 30 mg

Uống một lần, 4 - 6 tuần

Kích thích men gan +

Omeprazole

20 - 40 mg

40 mg

Viên nang

20, 40 mg

Tiêm: 40 mg/ống

Uống một lần, 4 - 6 tuần

Trẻ em > 1+ = 1 mg/kg

Không quá 20 mg/ngày

Tiêm chậm 5 phút

Không quá 4 ml/phút

Kích thích men gan +++

Không dùng cho trẻ em

Pantoprazole

40 mg

Tiêm: ống/40 mg

Viên nang: 20, 40 mg

Tiêm chậm IV: 2 - 3 phút

Uống một lần, 4 - 8 tuần

Rabeprazole

20 mg

Viên nén: 10, 20 mg

Uống một lần, 4 - 8 tuần

Esomeprazol

20 - 40 m

Viên nén, viên nang: 20 - 40 mg

Uống một lần, 4 - 8 tuần

Ghi chú:

  • Ngoài tác dụng chống loét, các thuốc trên còn được dùng trong chứng trào ngược dạ dày thực quản, rất có tác dụng.
  • Coca thuốc trên còn dùng điều trị diệt HP, thường phối hợp với Amoxicilline, Clarithromycine và Metronidazole.

V. Các thuốc khác:

Mucosta hoặc Rebamipide là một hợp chất được lựa chọn từ các chất tương tự Amino acide của 2 [aH] - Quinolone. Nó có tác dụng kích thích niêm mạc dạ dày tiết ra Prostaglandine, cải thiện chất lượng của chất nhày dạ dày bằng cách làm tăng thành phần Glycoprotein, ức chế sự bám dính của HP vào niêm mạc dạ dày, ức chế bạch cầu trung tính sản sinh Cytokine, ức chế sản xuất các Interleukine 8... Do đó, nó có tác dụng làm lành ổ loét, ngăn ngừa loét tái phát, đồng thời làm giảm triệu chứng viêm của các đợt viêm dạ dày cấp từ viêm dạ dày mạn, ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng do các thuốc chống viêm không Steroide.

Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc ức chế H2 hoặc thuốc chống acide, thuốc tạo màng bọc.

Liều lượng: Viên nén 100mg x 3 lần/ngày.

Thuốc hầu như không có tác dụng phụ

Selbex trong đó chứa Teprenone có tác dụng kích thích dạ dày tiết chất nhày. Thực nghiệm trên chuột cho uống Ethalol sau khi đã được dùng Selbex và không dùng Selbex ở 2 nhóm chuột, nhóm được dùng Selbex trước thì tổn thương dạ dày không đáng kể so với nhóm không được dùng Selbex có tổn thương ở niêm mạc dạ dày rất rõ. Nó được sử dụng phối hợp với các thuốc dạ dày khác để làm tăng tỷ lệ liền sẹo và liền sẹo nhanh hơn, làm giảm đáng kể tỷ lệ loét tái phát, làm giảm các tổn thương viêm dạ dày cấp. Thuốc có rất ít tác dụng phụ.

Liều lượng: Mỗi viên nang chứa 50 mg Teprenone, uống 3 viên/ngày sau mỗi bữa ăn. Không nên dùng cho trẻ em và phụ nữ có thai vì chưa có thông tin đầy đủ.

GS. TS. Nguyễn Khánh Trạch

Video liên quan

Chủ Đề