câu 7: hai chữ hiền tài dùng để chỉ những người như thế nào?

Bài 1:

“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp”. Rõ ràng từ xưa ông cha ta đã từng quan niệm nguyên khí của quốc gia vừa là khát vọng, vừa là sức sống của dân tộc.

 Ngay từ khi còn nhỏ, mới cắp sách đến trường, tôi đã được các thầy cô dạy về lòng tự hào quê hương.

Lịch sử nhân loại, việc dùng người mỗi thời khác nhau tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử, thời thế và vai trò, nhiệm vụ. Người chân chính có thực tài thật là hiếm hoi, cần phải biết tìm, biết trân trọng.

Đất nước ta, từ xưa đến nay lúc nào cũng nhiều người hiền tài, tuy nhiên từng thời kỳ, từng lúc mà người hiền tài đó được khơi ra như thế nào. Có nghĩa là khi được quan tâm, trọng dụng thì hiền tài sẽ có nhiều. Người có học vấn thường có khả năng phán đoán và nhận định tình hình sáng suốt hơn người thường. Thời phong kiến, ở nước ta đã có biết bao bài học khi biết trọng dụng trí thức thì công cuộc bảo vệ tổ quốc, chống ngoại xâm và xây dựng đất nước phát triển rất hiệu quả nhờ tầng lớp trí thức khơi dậy, hoà đồng với nhân dân xã thân vì nghiệp lớn. “Hịch tướng sĩ “ của Trần Quốc Tuấn, “Nam quốc sơn hà Nam đế cư” là một bài thơ bất hủ của Lý Thường Kiệt khẳng định chủ quyền của đất nước, Nguyễn Trãi với bảng hùng văn lịch sử “Bình Ngô đại cáo” là minh chứng cho sự sáng suốt của các bậc tiền nhân biết quý trọng, coi trọng và sử dụng tri thức trong các cuộc chiến tranh trên mật trận trí tuệ.

Thời kỳ cách mạng còn trong “trứng nước” Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh với tư duy, tầm nhìn sáng suốt và uy tín to lớn đã cảm hóa, thuyết phục được nhiều nhân sĩ, trí thức tiêu biểu tham gia khối đại đoàn kết dân tộc bất chấp hiểm nguy đi theo cách mạng, hy sinh cho nghiệp lớn.

Cổ nhân đã dạy :”Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách” có nghĩa là ngay cả người tầm thường cũng phải chịu trách nhiệm trước sự hưng vong của đất nước. Trí thức lại càng phải có trách nhiệm hơn thế!. Ngày nay, tiếp tục truyền thống của cha ông, trí thức cần được rèn luyện để trở thành hiền tài có vai trò và trách nhiệm cống hiến tài năng vào tiến trình phát triển đất nước. Tri thức thời nay là tầng lớp tinh hoa của xã hội, sáng tạo ra các giá trị tinh thần, tôn trọng chân lý nhưng được nâng lên tầm cao mới theo tư duy của xã hội dân chủ và phù hợp với thời đại toàn cầu hóa của nền kinh tế tri thức.

Chúng ta tin vào sức năng động tự thân của dân tộc, sự sáng tạo và bền bỉ của giới trí thức như ngọn lửa bùng lên để những người có trọng trách biết suy nghĩ, trọng dụng, quy tụ, sử dụng đội ngũ trí thức, nhất là các bậc trí thức lão thành, tâm huyết có kinh nghiệm, bản lãnh hiến kế cho tiến trình xây dựng đất nước. Các bậc trí thức hàng đầu của đất nước, theo quy luật của tạo hóa sẽ có lúc phải ngừng nghỉ, đó là khoảng trống mênh mông để lại.

Nhìn xa hơn, hiền tài phải được hướng tới lớp người trẻ tuổi bởi vì họ mới là lớp người có khả năng tiếp thu cái mới, sáng tạo, phụng sự đất nước khi còn sung sức. Khơi nguồn hiền tài từ lớp trẻ, đặc biệt là tuổi trẻ trí thức là con đường lâu dài và đúng đắn nhất. Cần tạo môi trường cho trí thức làm việc, phát huy năng lực, đãi ngộ xứng đáng công sức, thành quả họ mang lại. Tuy nhiên, vẫn có luồng ý kiến, trí thức chân chính không cần đãi ngộ, họ sẽ tự biết tìm cách để sáng tạo và tự sử dụng mình vào những công việc hữu ích cho tổ quốc.

Nếu chúng ta hiểu một cách sâu sa chân lý “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” không cần phải đốt đuốc lên mới thấy được người có thực tài mà chỉ cần có kế sách cụ thể, thực sự trân trọng tài năng, khiêm nhường mời gọi người tâm huyết để khơi nguồn hiền tài còn rất nhiều tiềm năng của đất nước để làm cho đất nước hưng thịnh và hiền tài ngày một nhiều thêm.

Trước kia, bây giờ và mãi mãi sau này “hiền tài” luôn là “nguyên khí” của quốc gia, là nguồn tài nguyên và động lực to lớn để đất nước đi lên.

Ngày nay có thể hiểu hiền tài không chỉ là trí thức, mà là tất cả những ai có năng lực, có tâm huyết và khát vọng cống hiến cho đất nước, cho dân tộc.

Bài 2:

“Hiền tài là nguyên khí quốc gia” và vì sao hiền tài lại là nguyên khí quốc gia, hôm nay chúng ta hãy thử tìm hiểu về chân lý này và mối quan hệ của nó với vận mệnh nước nhà.

Trước tiên, ta sẽ tìm hiểu nghĩa của câu “ Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. “Hiền tài” là người tài cao, học rộng và có đạo đức. “Nguyên khí” là chất làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, xã hội. Vậy “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” có nghĩa là: Hiền tài, chính là phần cốt lõi, chất ban đầu để làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước. Quốc gia có nhiều hiền tài và biết sử dụng hiền tài thì sẽ phát triển vững mạnh.

Vậy thì tại sao hiền tài lại là nguyên khí của quốc gia? Trong mỗi quốc gia nhất thiết phải có một bộ phận lãnh đạo, điều hành đất nước, nếu như đất nước mà những người điều hành toàn là những kẻ ngu dốt, không học thức, không đạo đức thì có phải chăng là đã huỷ diệt đất nước hay không, dẫn chứng cụ thể cho điều này ta có thể lấy về chính quyền Khơ-me đỏ từ năm 1975 đến năm 1979 chúng lãnh đạo vương quốc Campuchia và đã đưa đất nước đến thảm hoạ diệt chủng, gây nên bao nỗi đau và sự căm hờn cho đất nước ta và người dân Campuchia, từ đấy ta thấy nếu quốc gia mà thiếu một hiền tài mà trụ cột thì chắc chắn đất nước sẽ diệt vong, xã hội ắt sẽ loạn.

Vậy trong quốc gia đã có người lãnh đạo thì họ sẽ phải lãnh đạo ai, họ sẽ phải lãnh đạo những hiền tài khác, nếu như người mà họ lãnh đạo là những con người ngu muội, đầu óc không sáng suốt, không biết sáng tạo thì chẳng phải là “ đổ nước vào cái xô thủng “ sao, vậy nên trong mỗi quốc gia cần có những hiền tài để xây dựng và phát triển đất nước theo đúng đường lối của người lãnh đạo, họ phải biết tự sáng tạo ra những ý kiến mới, tạo ra những phát minh mới, ví như những quốc gia như Mỹ, Nga, Anh, Pháp vì sao họ có thể phát triển đi trước các quốc gia khác, chính là nhờ họ có những nhà khoa học, bác học lỗi lạc đã tạo ra những kì tích trong khoa học kĩ thuật, đưa quốc gia phát triển lên một tầm cao mới. Hay ngay ở nước ta, đại tướng Võ Nguyên Giáp theo đường lối chỉ đạo của Bác Hồ vĩ đại đã tạo nên một trận Điện Biên Phủ làm trấn động năm châu, khiến cho người Pháp phải khăn gói về nước. Từ đó mới thấy tầm quan trọng của hiền tài trong công cuộc đổi mới đất nước.

Không những thế, chúng ta còn phải làm cho những người nông dân bình thường cũng có thể trở thành hiền tài, quốc gia nào cũng cần có những người dân thông minh và biết sáng tạo, đổi mới để đem lại lợi ích cho chính mình. Nhà nước ta đang chủ trương giáo dục, chính là để nâng cao dân trí, nuôi dưỡng phát triển những hiền tài trong tương lai. Ở các quốc gia phát triển, khi muốn ban hành những điều luật quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân thì họ đều phải đưa ra để trưng cầu dân ý để xem xét ý kiến của những người dân. Hay là các nhà khoa học khi đưa ra bất kì phát minh hay sáng kiến nào thì điều phải nghĩ đến có thể ứng dụng được cho người dân của họ hay không. Đất nước có nền dân trí cao, thì sẽ là động lực để thúc đẩy để phát triển các ngành kinh tế, vì công nghệ ngày càng đổi mới mà người dân không đi theo kịp thì sẽ bị tuột hậu và thua thiệt. Có những người nông dân Việt Nam, họ không cần chờ đến người khác mà họ đã tự phát minh những công cụ của riêng mình để phục vụ cho lao động, đó cũng chính là những hiền tài cho đất nước.

Hay trong giáo dục, những nhân tài trẻ tuổi đã làm rạng danh Việt Nam trong những cuộc thi lớn, thì đó cũng chính là hiền tài cuộc đất nước. Vận mệnh đất nước sao này sẽ phải giao cho những con người trẻ tuổi và tài năng như thế để đưa dân tộc hồi sinh và phát triển.

Qua các ý trên ta có thể thấy, hiền tài chính là nguyên khí của quốc gia, đất nước mà mỗi người dân là một hiền tài thì đất nước sẽ không ngừng phát triển, đất nước mà mỗi nhà lãnh đạo là một hiền tài thì vận mệnh nước nhà sẽ vững trải, xã hội sẽ ổn định. Bởi thế nên chúng ta phải hết sức phát huy khả năng và nuôi dưỡng các hiền tài, phải tạo điều kiện để họ thể hiện chính mình phục vụ cho đất nước.

“Hiền tài là nguyên khí quốc gia” là chân lý khả định vai trò quan trọng của hiền tài đối với vận mệnh dân tộc. Và mỗi chúng ta, những con dân đất việt phải có nhiệm vụ cống hiến sức lực của mình để phục vụ đất nước, dân tộc, nhân dân vì chúng ta chính là nguồn nguyên khí của đất nước.

Haylamdo biên soạn và sưu tầm câu hỏi trắc nghiệm Chiếu cầu hiền Ngữ văn lớp 11 có đáp án chi tiết bám sát nội dung bài học giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Ngữ Văn 11.

A. Vài nét về Ngô Thì Nhậm

Câu 1 : Hiệu của Ngô Thì Nhậm là:

A. Hi Doãn

B. Ức Trai

C. Trúc Vân

D. Trọng Phủ

Hiển thị đáp án

Ngô Thì Nhậm tên hiệu là Hi Doãn

Chọn đáp án : A

Câu 2 : Địa danh nào sau đây là quê hương của Ngô Thì Nhậm?

A. Làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

B. Làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, Nam Định

C. Làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam

D. Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh

Hiển thị đáp án

Ngô Thì Nhậm hiệu là Hi Doãn, người làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam.

Chọn đáp án : C

Câu 3 : Ngô Thì Nhậm xuất thân trong gia đình như thế nào?

A. Gia đình nông dân

B. Gia đình sĩ phu yêu nước

C. Gia đình quan lại sa sút

D. Gia đình vọng tộc

Hiển thị đáp án

Ngô Thì Nhậm sinh ra trong một gia đình vọng tộc ở chốn Bắc Hà. Cha ông là Ngô Thì Sĩ [tự Thế Lộc, hiệu Ngọ Phong đạo hiệu Nhị Thanh cư sĩ]. Cha ông là nhà sử học, nhà văn, nhà thơ nổi tiếng ở thế kỉ 18 tại Việt Nam; được Phan Huy Chú đánh giá là người có "học vấn sâu rộng, văn chương hùng vĩ, làm rạng rỡ cho tông phái nho gia, là một đại gia ở Nam Châu.

Chọn đáp án : D

Câu 4 : Ngô Thì Nhậm đỗ tiến sĩ vào khoa nào sau đây?

A. Khoa Ất Mùi

B. Khoa Tân Mùi

C. Khoa Nhâm Thìn

D. Khoa Đinh Dậu

Hiển thị đáp án

Năm Ất Mùi [1975] Ngô Thì Nhậm đỗ tiến sĩ, từng được chúa Trịnh giao cho chức Đốc đồng trấn Kinh Bắc.

Chọn đáp án : A

Câu 5 : Ngô Thì Nhậm từng làm quan dưới triều đại nào?

A. Triều Mạc, Lê, Trịnh

B. Triều Lê, Mạc, Tây Sơn

C. Triều Lê, Trịnh, Tây Sơn

D. Triều Mạc, Lê, Trịnh, Tây Sơn

Hiển thị đáp án

Ngô Thì Nhậm từng làm quan dưới triều đại Lê, Trịnh, Tây Sơn.

Chọn đáp án : C

Câu 6 : Nội dung dưới đây về tiểu sử của Ngô Thì Nhậm đúng hay sai? “Tháng 9/ 1782: Trịnh Sâm mất, tháng 10 kiêu binh nổi loạn. Ngô Thì Nhậm cũng tham gia nổi loạn, chống lại triều đình”

A. Đúng

B. Sai

Hiển thị đáp án

- Sai

- Năm Nhân Dần 1782, tháng 9, Trịnh Sâm mất, tháng 10 kiêu binh nổi loạn. Ngô Thì Nhậm trốn về quê vợ ở Sơn Nam ngót 6 năm

Chọn đáp án : B

Câu 7 : Tài năng Ngô Thì Nhậm được phát huy cao độ trong giai đoạn nào?

A. Phò tá vua Quang Trung

B. Phò tá chúa Trịnh

C. Phò tá vua Lê

D. Tất cả đều sai

Hiển thị đáp án

Trong giai đoạn phò tá vua Quang Trung, tài năng của ông phát huy cao độ trên các lĩnh vực : chính trị, quân sự, ngoại giao.

Chọn đáp án : A

Câu 8 : Nội dung nào dưới đây không đúng về sự nghiệp văn học của Ngô Thì Nhậm?

Ngô Thì Nhậm là cây bút tiêu biểu nhất trong bộ Ngô Gia văn phái với gần 1000 bài thơ, phú

B. Qúy nhất là những tác phẩm văn thơ của ông gắn bó với nhà Tây Sơn dưới thời vua Quang Trung.

C. sáng tác bộ sách khảo luận về sử và triết học như Xuân thu quản kiến, Trúc lâm tông chỉ nguyên thanh.

D. Ngô Thì Nhậm là người tài hoa, không chỉ có tài về thơ Nôm mà còn có tài về kiến trúc

E. Ngô Thì Nhậm chủ yếu sáng tác bằng chữ Nôm. Thể loại yêu thích nhất của ông là hát nói

Hiển thị đáp án

Ngô Thì Nhậm là cây bút tiêu biểu nhất trong bộ Ngô Gia văn phái với gần 1000 bài thơ, phú và sáng tác bộ sách khảo luận về sử và triết học như Xuân thu quản kiến, Trúc lâm tông chỉ nguyên thanh. Qúy nhất là những tác phẩm văn thơ của ông gắn bó với nhà Tây Sơn dưới thời vua Quang Trung.

Chọn đáp án : E

Câu 9 : Đáp án nào không phải là sáng tác của Ngô Thị Nhậm?

A. Bút hải tùng đàm

B. Thủy vân nhàn đàm

C. Trúc Lâm tông chỉ nguyên thanh

D. Lưu hương kí

Hiển thị đáp án

Lưu hương kí là tập thơ của Hồ Xuân Hương.

Chọn đáp án : D

Câu 10 : Tác phẩm thể hiện nổi bật nhất tư tưởng triết học của Ngô Thì Nhậm là:

A. Bút hải tùng đàm

B. Thủy vân nhàn đàm

C. Kim mã hành dư

D. Trúc Lâm tông chỉ nguyên thanh

Hiển thị đáp án

Về văn: ông có một số tác phẩm lớn, đặc biệt là Trúc Lâm tông chỉ nguyên thanh được coi là tác phẩm thể hiện nổi bật nhất tư tưởng triết học của Ngô Thì Nhậm.

Chọn đáp án : D

B. Tìm hiểu chung về Chiếu cầu hiền

Câu 1 : Chiếu cầu hiền là của tác giả nào?

A. Ngô Thì Nhậm

B. Ngô Thì Sĩ

C. Ngô gia văn phái

D. Quang Trung

Hiển thị đáp án

Chiếu cầu hiền là sáng tác của Ngô Thì Nhậm.

Chọn đáp án : A

Câu 2 : Chiếu cầu hiền được viết bằng khoảng thời gian nào?

A. 1787 – 1788

B. 1788 – 1789

C. 1789 – 1790

D. 1790 – 1791

Hiển thị đáp án

Chiếu cầu hiền được viết vào khoảng năm 1788 – 1789.

Chọn đáp án : B

Câu 3 : Chiếu cầu hiền ra đời với mục đích gì?

A. Kêu gọi những người theo Nguyễn Ánh ra giúp Tây Sơn

B. Kêu gọi các Nho sĩ ra giúp nước

C. Kêu gọi những người giỏi võ ra giúp nước

D. Kêu gọi kẻ sĩ Bắc Hà ra cộng tác với triều đình Tây Sơn

Hiển thị đáp án

Chiếu cầu hiền được sáng tác nhằm thuyết phục kẻ sĩ Bắc Hà ra cộng tác với triều đình Tây Sơn.

Chọn đáp án : D

Câu 4 : Câu nào dưới đây đúng về thể loại chiếu?

A. Một thể loại văn học lịch sử trung đại để ghi công tích các bậc danh nhân, anh hùng hoặc các sự kiện lịch sử,…

B. Một thể văn thư nhà vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho thần dân

C. Một thể văn thư bề tôi viết đưa lên nhà vua để bày tỏ một điều gì đó với lời lẽ cung kính.

D. Một loại văn nghị luận cổ, thường do vua chúa ban ra đề triều đình và nhân dân thực hiện. Có thể do đích thân nhà vua viết nhưng thường do các văn tài võ lược viết thay vua.

Hiển thị đáp án

Chiếu thuộc loại văn nghị luận cổ, thường do vua chúa ban ra đề triều đình và nhân dân thực hiện. Có thể do đích thân nhà vua viết nhưng thường do các văn tài võ lược viết thay vua.

Chọn đáp án : D

Câu 5 : Nối các đoạn văn ở cột A với nội dung ở cột B sao cho thích hợp:

A. “Từng nghe nói rằng: Người hiền xuất hiện ở đời...ý trời sinh ra người hiền vậy”

B. “ Trước đây thời thế suy vị, Trung châu gặp nhiều biến cố...chính quyền buổi ban đầu của trẫm hay sao?”

C. “Chiếu này ban xuống...Vậy bố cáo gần xa để mọi người cùng biết”

1. Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung

2. Mối quan hệ giữa hiền atfi và thiên tử

3. Thực tại và nhu cầu của thời đại

Hiển thị đáp án

Bố cục:

- Phần 1[Từ đầu đến “…người hiền vậy”]: Mối quan hệ giữa hiền atfi và thiên tử

- Phần 2 [ Tiếp đến “…hay sao?”]: Thực tại và nhu cầu của thời đại

- Phần 3: [Còn lại] : Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung

Câu 6 : Đáp án không phải giá trị nghệ thuật của tác phẩm Chiếu cầu hiền?

A. Lập luận chặt chẽ, hợp lí, thuyết phục.

B. Lời lẽ khiêm nhường, chân thành.

C. Từ ngữ giàu sức gợi

D. Từ ngữ bác học, chau truốt, bóng bẩy.

Hiển thị đáp án

Chiếu cầu hiền là một ánh văn mẫu mực:

- Lập luận chặt chẽ, hợp lí, thuyết phục

- Lời lẽ khiêm nhường, chân thành

- Từ ngữ giàu sức gợi

Chọn đáp án : D

Câu 7 : Chiếu cầu hiền ra đời trong hoàn cảnh đất nước như thế nào?

A. Khi triều đại Lê – Trịnh sụp đổ

B. Khi Trịnh Sâm lên ngôi vua

C. Nguyễn Huệ lên ngôi vua

D. Khi triều đại Tây Sơn sụp đổ

Hiển thị đáp án

Khi Nguyễn Huệ lên ngôi vua, ông muốn động viên, khích lệ người hiền tài ra phò tá cho mình, xây dựng đất nước. Ngô Thì Nhậm đã viết thay vua Quang Trung Chiếu cầu hiền.

Chọn đáp án : C

Câu 8 : Giá trị nội dung của Chiếu cầu hiền là:

A. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên tri thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước

B. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Ngô Thì Nhậm nhằm động viên tri thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước

C. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên quân Tây Sơn tham gia xây dựng đất nước

D. Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên quân Bắc Hà đi thi ra làm quan

Hiển thị đáp án

Giá trị nội dung:

Tác phẩm là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của Nguyễn Huệ nhằm động viên tri thức Bắc Hà tham gia xây dựng đất nước.

Chọn đáp án : A

Câu 9 : “Cầu hiền” ở đây hướng tới đối tượng nào?

A. Người ăn ở hiền lành

B. Người có tài

C. Người có đức

D. Người có đức và tài

Hiển thị đáp án

Đối tượng hướng tới ở đây là người có tài và đức

Chọn đáp án : D

C. Phân tích Chiếu cầu hiền

Câu 1 : Câu văn “Người hiền xuất hiện ở đời, thì như ngôi sao sáng trên trời cao” nói lên nội dung gì?

A. Nhân tài Bắc Hà nhiều như sao trên trời.

B. Người hiền theo Quang Trung rất nhiều như sao trời

C. Người hiền ở Bắc Hà rất hiếm có

D. So sánh người hiền tài như vì sao tinh tú. Đề cao vị trí, vai trò của người hiền tài.

Hiển thị đáp án

Câu văn trên so sánh người hiền tài như vì sao tinh tú. Đề cao vị trí, vai trò của người hiền tài.

Chọn đáp án : D

Câu 2 : Trong phần 1, tác giả đề cập mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử là gì?

A. Người hiền ắt làm sứ giả cho thiên tử, như vậy là hợp ý trời.

B. Người hiền tự giấu mình, không về với thiên tử là trái ý trời

C. Người hiền có thể trở thành thiên tử

D. Đáp án A và B

Hiển thị đáp án

Tác giả mượn ý trời, xem việc người hiền tài về với thiên tử là hợp quy luật, nếu người hiền tài tự giấu mình là trái ý trời.

Chọn đáp án : D

Câu 3 : Đáp án không thể hiện đúng thái độ của sĩ phu Bắc Hà:

A. Kẻ sĩ mai danh ẩn tích uổng phí tài năng

B. Người ra làm quan thì giữ mình không dám nói thẳng

C. Nhiều người có tài năng còn chưa chịu ra giúp nước

D. Nhiều người ngưỡng mộ tài năng của vua Quang Trung đã ra tiến cử

Hiển thị đáp án

Thái độ của sĩ phu Bắc Hà:

- “Kẻ sĩ ẩn trong ngòi khe trốn tránh việc đời”: kẻ sĩ mai danh ẩn tích uống phí tài năng.

- “Những bậc tinh anh trong triều đương phải kiêng dè không dám lên tiếng”: người ra làm quan thì giữ mình không dám nói thẳng

- Nhiều người có tài năng còn chưa chịu ra giúp nước

Chọn đáp án : D

Câu 4 : Câu văn nào cho thấy rõ nhất niềm chờ mong khắc khoải người hiền ra giúp nước của vua Quang Trung?

A. “Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?”

B. “Chiếu này ban xuống, các bận quan viên lớn nhỏ, cùng với thứ dân trăm họ, người nào có tài năng học thuật, mưu hay hơn đời, cho phép được dâng sớ tâu bày sự viêc”

C. “Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy có ai tìm đến”

D. “Hay đang thời đổ nát không thể ra phụng sự vương hầu chăng?”

Hiển thị đáp án

Câu văn thể hiện niềm khắc khoải chờ mong người hiền tài ta giúp nước của vua Quang Trung: “Nay trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong mỏi, nhưng những người học rộng tài cao chưa thấy ai tìm đến”.

Chọn đáp án : C

Câu 5 : Trong “Chiếu cầu hiền” vua Quang Trung đã thẳng thắn thừa nhận thực trạng nào dưới đây của triều đại mới do mình đứng đầu?

A. Triều đình chưa ổn định

B. Biên ải chưa yên, dân chưa lại sức

C. Ân đức vua chưa thấm nhuần khắp nơi

D. Tất cả đều đúng

Hiển thị đáp án

Thực trạng:

- Triều đình chưa ổn định

- Biên ải chưa yên, dân chưa lại sức

- Ân đức vưa chưa thấm nhuần khắp nơi

Chọn đáp án : D

Câu 6 : Câu văn “Suy đi tính lại trong vòm trời này, cứ cái ấp mười nhà ắt phải có người trung thành tín nghĩa” nói lên nội dung gì?

A. Những người theo Quang Trung có rất nhiều

B. Nhân tài đất Bắc không những có, mà có rất nhiều

C. Dân chúng Bắc Hà rất đông

D. Đất Bắc Hà rất ít nhân tài

Hiển thị đáp án

Dẫn lời Khổng Tử: “Suy đi tính lại trong vòm trời này, cứ cái ấp mười nhà ắt phải có người trung thành tín nghĩa”

⇒ Khẳng định nước ta có nhiều nhân tài, họ cần ra giúp nước.

Chọn đáp án : B

Câu 7 : Đâu không phải là thái độ của vua Quang Trung khi cầu hiền?

A. Thái độ khiêm tốn

B. Tha thiết cầu hiền, lo lắng cho sự nghiệp của đất nước

C. Dùng mệnh lệnh để bắt người tài ra giúp nước

D. Thái độ chân thành, trân trọng người có tài

Hiển thị đáp án

Vua Quang Trung thể hiện thái độ khiêm tốn, chân thành, tha thiết cầu hiền, lo lắng cho sự nghiệp của đất nước.

Chọn đáp án : C

Câu 8 : Tại sao trong các sĩ phu lại có người không phục vua Quang Trung?

A. Vua Quang Trung không biết phép trị nước

B. Vua Quang Trung có xuất thân từ tầng lớp bình dân

C. Vua Quang Trung không thông hiểu đạo Nho

D. Tất cả các đáp án trên

Hiển thị đáp án

Vua Quang Trung là người tài đức, lo lắng cho sự nghiệp đất nước. Tuy nhiên, ông xuất thân từ tần lớp nông dân, vì vậy trong các sĩ phu có người không phục ông.

Chọn đáp án : B

Câu 9 : Vì sao trong “Chiếu cầu hiền” tác giả không đề cập đến những sĩ phu không hợp tác với triều đình?

A. Vua Quang Trung cho đó là chuyện nhỏ, không đáng quan tâm

B. Vì số người chống đối ít, không đủ sức mạnh để chống lại

C. Vì vua Quang Trung chủ trương hòa giải, khoan dung để chiêu hiền đãi sĩ để tạo sức mạnh và xây dựng đất nước

D. Vì vua không muốn gây mất đoàn kết dân tộc

Hiển thị đáp án

Giải thích: Vua Quang Trung chủ trương hòa giải, khoan dung để chiêu hiền đãi sĩ để tạo sức mạnh và xây dựng đất nước.

Chọn đáp án : C

Câu 10 : Điểm giống nhau giữa hai tác phẩm “Chiếu cầu hiền” [Ngô Thì Nhậm] và “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” [Thân Nhân Trung]

A. Đều viết về người hiền

B. Đề cao vai trò của người hiền đối với việc xây dựng đất nước.

C. Đều viết thay vua

D. Tất cả đều đúng

Hiển thị đáp án

Điểm giống nhau:

Đều đề cao vai trò của người hiền với việc xây dựng đất nước.

- Trong Chiếu cầu hiền : so sánh người hiền tài như vì sao tinh tú, đề cao vị trí, vai trò của người tài.

- Trong Hiền tài là nguyên khí quốc gia : căn nguyên cho sự lớn mạnh của một quốc gia nằm ở những người tài giỏi và nhân cách cao đẹp.

Chọn đáp án : B

Bài giảng: Chiếu cầu hiền - Cô Thúy Nhàn [Giáo viên VietJack]

Video liên quan

Chủ Đề