Có nên chọn ngô, khoai, sắn làm nguyên liệu sản xuất thức ăn giàu protein không vì sao

Thế nào là thức ăn hỗn hợp? Thức ăn hỗn hợp có vai trò gì trong việc phát triển chăn nuôi?

Hướng dẫn giải

  • Thức ăn hỗn hợp là tổ hợp nhiều loại thức ăn được phối hợp sẵn theo một công thức nhằm đảm bảo cân bằng các chất dinh dưỡng như prôtêin, lipit, gluxit, chất khoáng... phù hợp với nhu cầu của vật nuôi theo từng giai đoạn phát triển và sản xuất các loại sản phẩm khác nhau.

    • Thức ăn hỗn hợp tinh là loại thức ăn được phối hợp các loại thức ăn tinh gồm hạt hoà thảo, hạt đậu và khô dầu, chất khoáng,... nhằm bổ sung cho nhau các chất dinh dưỡng trong khẩu phần phù hợp nhu cầu dinh dưỡng của vật nuôi.

    • Thức ăn hỗn hợp bổ sung còn gọi là thức ăn hỗn hợp đậm đặc gồm: prôtêin - khoáng - vitamin là hỗn hợp thức ăn cao đạm có thêm chất khoáng và vitamin dùng bổ sung vào khẩu phần vật nuôi thuộc các lứa tuổi với các tỉ lệ khác nhau. Do loại thức ăn này có tỉ lệ prôtêin - khoáng - vitamin cao nên còn gọi là thức ăn hỗn hợp đậm đặc.

Bài 2:

Hãy kể tên và nêu những đặc điểm của một số loại thức ăn thường dùng trong chăn nuôi. Làm thế nào để có nhiều thức ăn tinh, thức ăn xanh, thức ăn thô cho vật nuôi?

Hướng dẫn giải

Thức ăn chăn nuôi là những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật, đông vật và khoáng chất, cung cấp các chất dinh dưỡng và năng lượng để vật nuôi có thể duy trì mọi hoạt đông sống, sinh trưởng, phát triển và sản xuất ra các sản phẩm đặc trưng của từng loại vật nuôi (thịt, trứng, sữa...)

  • Thức ăn tinh: dùng trong chăn nuôi lợn và các loại gia cầm

  • Thức ăn xanh: dùng cho trâu bò, bổ sung chất xơ và vitamin cho lợn và gia cầm

    • Người chăn nuôi dự trữ và chế biến thức ăn xanh bằng phương pháp ủ kị khí gọi là thức ăn ủ xanh.

    • Có thể ủ các loại thức ăn xanh như: cỏ, thân cây ngô, lá cây khoai tây, lá cây bắp cải...

    • Giá trị dinh dưỡng thức ăn ủ gần giống thức ăn xanh, lượng đường thấp hơn, có nhiều axit hữu cơ nhiều nhất là axit lắctíc. Trong quá trình ủ lượng gluxit thường bị tiêu hao nhiều hơn các hợp chất nitơ (prôtêin và các hợp chất Nitơ khác).

    • Chất lượng thức ăn ủ phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thức ăn xanh làm nguyên liệu.

  • Thức ăn thô: là loại thức ăn thực vật có tỉ lệ xơ cao từ 20-40% như cỏ khô, rơm rạ, thân cây ngô già, thân lá đậu đỗ sau khu thoạch, là loại thức ăn nghèo năng lượng và prôtêin, bột đường và chất khoáng. Chủ yếu là dùng cho trâu bò những lúc khan hiếm thức ăn xanh (cỏ, cây ngô, bã mía)

  • Thức ăn hỗn hợp: dùng cho hầu hết các loại vật nuôi để có chất lượng sản phẩm tốt nhất cho tiêu dùng đặc biệt là xuất khẩu

Sắn là một loại lương thực phổ biến, nhất là ở vùng nông thôn và miền núi nước ta. Tuy nhiên, trong sắn có chứa độc tố có thể gây ngộ độc nặng, thậm chí có thể tử vong. Do đó, người dân cần phải có kiến thức để lựa chọn sơ chế loại bỏ chất độc trong sắn trước khi ăn.

Sắn hay còn được gọi là khoai mì là loại lương thực phổ biến thường gặp ở vùng nông thôn và miền núi nước ta. Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La Tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Sau đó được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ XVIII. Tuy nhiên, hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên. Hiện nay sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và là nguồn thực phẩm của hơn 500 triệu người dân, là nguồn thu nhập kinh tế của nhiều hộ gia đình.

Sắn được sử dụng chủ yếu là dạng củ và lá tươi làm nguyên liệu trong chế biến thực phẩm công nghiệp và chế biến thành thức ăn như luộc, hấp, nướng. Củ sắn tươi có tỉ lệ tinh bột từ 16 đến 32%, chất khô từ 38 đến 40%, ngoài ra, chúng còn chứa nhiều chất dinh dưỡng khác như protein, chất béo, chất xơ, muối khoáng và vitamin. Lá sắn trong nguyên liệu khô chứa đường, tinh bột, protein, chất béo, chất xơ,... Đặc biệt chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các axit amin cần thiết giàu lysin.

Tuy nhiên, trong củ sắn và lá sắn có chứa một lượng acid cyanhydric. Đây là một chất độc chứa nhiều nhất ở vỏ sắn, ruột sắn phần xơ và hai đầu củ sắn, có thể gây ngộ độc, thậm chí là tử vong. Bất kỳ loại sắn nào cũng có chứa acid cyanhydric với hàm lượng trung bình từ 3mg% đến 5 mg%. Sắn càng đắng thì lượng acid cyanhydric càng cao, thậm chí có thể lên tới 10-15 mg%.

Có nên chọn ngô, khoai, sắn làm nguyên liệu sản xuất thức ăn giàu protein không vì sao

Sắn có chứa loại độc tố có thể gây ngộ độc nặng nếu không được chế biến và sử dụng đúng cách

Trong sắn có chứa một loại heteroizit khi trong nước hay men tiêu hóa sẽ bị thủy phân thành acid cyanhydric, glucose và aceton, vì vậy độc tính của sắn chủ yếu là do acid cyanhydric. Acid này sẽ gây ức chế hoạt động của men hô hấp, đặc biệt là enzym cytocrom oxydase, enzym đỏ Warburg làm cho các tổ chức không sử dụng được oxy. Vì vậy, nếu không chế biến đúng cách khi ăn sắn có thể gây ra ngộ độc. Triệu chứng ngộ độc sắn có thể cấp tính hoặc nhẹ tùy thuộc vào lượng sắn hấp thụ như:

  • Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn, tiêu chảy,...
  • Rối loạn thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu,... Trường hợp nặng có thể gây co cứng, co giật, giãn đồng tử và thậm chí là hôn mê.
  • Rối loạn hô hấp: Tình trạng ngạt thở, xanh tím người, suy hô hấp gây tử vong.

Tuy nhiên, đặc tính của loại chất độc có ở trong sắn rất dễ bay hơi, chúng hòa tan dễ dàng trong nước lạnh cũng như nước nóng. Khi bị oxy hóa hoặc kết hợp với chất đường kính thì sẽ được chuyển thành chất không độc. Dựa vào đặc tính này của sắn, nếu biết cách chế biến phù hợp thì hàm lượng chất độc sẽ bị loại bỏ một phần khá lớn. Sắn sau khi được bóc sạch vỏ, ngâm với nước một thời gian, luộc chín và để nguội thì hàm lượng độc chất giảm xuống chỉ còn 30% so với ban đầu. Hàm lượng chất độc sẽ giảm xuống còn rất ít và không đủ khả năng gây độc cho người ăn khi chế biến dưới dạng cắt thành lát phơi khô, chế biến thành bột sắn, sắn dây,...

Có nên chọn ngô, khoai, sắn làm nguyên liệu sản xuất thức ăn giàu protein không vì sao

Heterozit trong sắn khi ở trong nước sẽ tạo thành acid cyanhydric - một loại acid có thể gây ức chế hoạt động của men hô hấp

Để phòng tránh những trường hợp bị ngộ độc sắn, đặc biệt là đối với trẻ em, mọi người cần phải thực hiện tốt các biện pháp như không nên ăn nhiều sắn vào lúc bụng đói, không nên cho trẻ dưới 3 tuổi ăn sắn. Khi ăn, nếu thấy sắn có vị đắng thì nên bỏ đi. Tốt nhất nên ăn sắn cùng với đường ngọt hoặc với khoai lang để trung hòa độc tố.

Tóm lại, sắn là một trong những thực phẩm quan trọng và quen thuộc ở vùng nông thôn, trung du và miền núi. Sắn cũng đồng thời là nguồn phát triển kinh tế của nhiều hộ gia đình. Tuy nhiên, trong sắn có chứa một loại heteroizit khi trong nước hay men tiêu hóa sẽ bị thủy phân thành acid cyanhydric, glucose và aceton, vì vậy độc tính của sắn chủ yếu là do acid cyanhydric. Acid này sẽ gây ức chế hoạt động của men hô hấp đặc biệt là enzym cytocrom oxydase, enzym đỏ Warburg làm cho các tổ chức không sử dụng được oxy. Sắn có thể gây ngộ độc và trong đó có những trường hợp tử vong không cứu chữa được kịp thời. Vì vậy, để tránh bị ngộ độc sắn cần chế biến đúng cách và có biện pháp phòng tránh hiệu quả.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

XEM THÊM:

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây

Sách giải bài tập công nghệ 7 – Bài 40: Sản xuất thức ăn vật nuôi giúp HS giải bài tập, lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng kĩ thuật và vận dụng được vào thực tế cần khơi dậy và phát huy triệt để tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập:

  • Giải Vở Bài Tập Công Nghệ Lớp 7

    • Sách Giáo Khoa Công Nghệ Lớp 7
    • Sách Giáo Viên Công Nghệ Lớp 7

    (trang 107 sgk Công nghệ 7): Dựa vào các thành phần dinh dưỡng chủ yếu, em hãy phân loại và điền vào vở bài tập các loại thức ăn sau đây thuộc loại thức ăn nào.

    Tên thức ăn Thành phần dinh dưỡng chủ yếu Phân loại
    Bột cá Hạ Long. 46% protein.
    Đậu tương. 36% protein.
    Khô dầu lạc. 40% protein.
    Hạt ngô vàng. 8.9% protein và 69% gluxit.
    Rơm lúa. > 30% xơ.

    Trả lời:

    Tên thức ăn Thành phần dinh dưỡng chủ yếu Phân loại
    Bột cá Hạ Long. 46% protein. Thức ăn giàu protein.
    Đậu tương. 36% protein. Thức ăn giàu protein.
    Khô dầu lạc. 40% protein. Thức ăn giàu protein.
    Hạt ngô vàng. 8.9% protein và 69% gluxit. Thức ăn giàu gluxit.
    Rơm lúa. > 30% xơ. Thức ăn thô.

    (trang 108 sgk Công nghệ 7): Hãy đánh dấu (x) vào phương pháp sản xuất thức ăn giàu prôtêin.

    1) Nuôi và khai thác nhiều sản phẩm thủy sản nước ngọt và nước mặn (tôm, cá, ốc).

    2) Trồng nhiều ngô, khoai, sắn…

    3) Nuôi và tận dụng nguồn thức ăn động vật như giun đất, nhộng tằm.

    4) Trồng xen, tăng vụ… để có nhiều cây hạt họ đậu.

    Trả lời:

    Phương pháp sản xuất thức ăn giàu prôtêin là phương pháp: (1), (3), (4).

    (trang 109 sgk Công nghệ 7): Hãy điền vào bảng trong vở bài tập phương pháp sản xuất thức ăn thích hợp với các công việc (theo kí hiệu a, b, …):

    a) Luân canh, xen canh, gối vụ để sản xuất ra nhiều lúa, ngô, khoai, sắn.

    b) Tận dụng đất vườn, rừng, bờ mương dể trồng nhiều loại cỏ, rau xanh cho vật nuôi.

    c) Tận dụng các sản phẩm phụ trong trồng trọt như rơm, rạ, thân cây ngô, lạc, đỗ.

    d) Nhập khẩu ngô, bột cỏ để nuôi vật nuôi

    Phương pháp sản xuất Kí hiệu
    Thức ăn giàu gluxit
    Thức ăn thô xanh

    Trả lời:

    Phương pháp sản xuất Kí hiệu
    Thức ăn giàu gluxit a
    Thức ăn thô xanh b, c

    Câu 1 trang 109 sgk Công nghệ 7: Em hãy phân biệt thức ăn giàu protein, thức ăn giàu gluxit và thức ăn thô xanh?

    Lời giải:

    – Thức ăn giàu Protein là thức ăn có chứa hàm lượng protein > 14% (bột cá hạ long, đậu tương, khô dầu lạc,…).

    – Thức ăn giàu Gluxit thức ăn có chứa hàm lượng gluxit > 50% (hạt ngô vàng,…).

    – Thức ăn thô là thức ăn có chứa hàm lượng xơ > 30% (rơm lúa,…).

    Câu 2 trang 109 sgk Công nghệ 7: Hãy kể một số phương pháp sản xuất thức ăn giàu protein, giàu gluxit ở địa phương em?

    Lời giải:

    – Phương pháp sản xuất thức ăn giàu Protein:

    + Nuôi và khai thác nhiều sản phẩm thuỷ sản nước ngọt và nước mặn.

    + Nuôi và tận dụng nguồn thức ăn động vật như giun đất, nhộng tằm.

    + Trồng xen canh, tăng vụ để có nhiều cây và hạt họ đậu.

    – Phương pháp sản xuất thức ăn giàu Gluxit: Luân canh, xen canh, gối vụ để sản xuất ra nhiều lúa, ngô, khoai, sắn.