Đại từ và quan hệ từ là gì

Quan hệ từ là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,... giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.

Các ý nghĩa quan hệ mà quan hệ từ biểu thị [edit]

Ý nghĩa quan hệ mà quan hệ từ biểu thị rất đa dạng, phong phú. Chẳng hạn:

  Cái bút này là của tôi.

  • Quan hệ phương tiện, chất liệu: bằng…

  Lan đến trường bằng xe bus.

  Hôm nay, bố tôi làm việc nhà.

  Ngày mai, Trang Ngọc cùng đi thi học sinh giỏi môn Lịch Sử.

  • Quan hệ cùng chung: với,...

  Tôi với Lan cùng đi chơi cầu lông vào chiều này.

  • Quan hệ tương phản: nhưng, tuy nhiên...

  Nó gầy nhưng khỏe.

  • Quan hệ đối chiếu, so sánh: còn...

  Tôi mua sách còn Lan mua bút.

  • Quan hệ mục đích: để, cho...

  Để đạt điểm cao trong kì thi giữa kì, tôi phải học thật chăm chỉ.

  • Quan hệ nguyên nhân: bởi, do, tại, vì,..

  Tôi bị ngã đường trơn trượt

  • Quan hệ tăng tiến: không những… mà còn, càng… càng…, vừa… vừa…

  Cái Thúy càng ngày càng tích cực học tiếng Anh.

Sử dụng quan hệ từ [edit]

  • Khi nói hoặc viết, nhiều trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ [dùng cũng được, không dùng cũng được]

   - Trường hợp bắt buộc dùng quan hệ từ: Lòng tin của nhân dân.

                         - Trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ: Quyển sách đặt trên bàn.

  • Một số quan hệ từ được dùng thành cặp: nếu… thì…, tuy… nhiên…, vì… nên…, hễ… thì…

   Nếu tôi tham gia nhiều hoạt động của lớp, trường thì tôi sẽ năng động hơn.

Các lỗi thường gặp khi sử dụng quan hệ từ [edit]

Trong việc sử dụng quan hệ từ, cần tránh các lỗi sau:

      - Câu thiếu quan hệ từ: Đừng nên nhìn hình thức đánh giá kẻ khác.

                            - Ta có thể thêm quan hệ từ như sau: Đừng nên nhìn hình thức để [hoặc ] đánh giá kẻ khác.

  • Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa

      - Câu văn sau sử dụng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa bởi vì, người viết muốn giải thích lí do tại sao lại nói chim sâu có ích cho nông dân: Chim sâu rất có ích cho nông dân để nó diệt sâu phá hoại mùa màng.

                            - Để diễn đạt nghĩa lí do, ta sẽ bỏ quan hệ từ "để", thay bằng quan hệ từ "vì": Chim sâu rất có ích cho nông dân nó diệt sâu phá hoại mùa màng.

  Câu văn sau thừa quan hệ từ dẫn đến câu văn thiếu chủ ngữ, biến chủ ngữ của câu thành một thành phần khác [trạng ngữ]. Để câu văn này được hoàn chỉnh, ta cần bỏ quan hệ từ "qua": Qua câu ca dao "Công cha như núi Thái Sơn/ Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra" cho ta thấy công lao to lớn của cha mẹ đối với con cái.

  • Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết

  Nó thích tâm sự với mẹ, không thích với chị.

Để câu văn có sự liên kết, ta sửa thành: Nó thích tâm sự với mẹ, không thích tâm sự với chị.

Page 2

Bỏ qua 🔴 Buổi học Live sắp tới

Không có sự kiện nào sắp diễn ra

Page 3

Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học

Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho  học sinh hết lớp 7. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học.


Nội dung khoá học

Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 7 [chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo] về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: [1] Tóm tắt lý thuyết [Lesson summary]: hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. [2] Video bài giảng [phát âm]: video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. [3] Bài tập thực hành [practice task] giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. [4] Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. [5] Kiểm tra cả bài [unit test]: đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn [unit].


Mục tiêu khoá học

Khoá học tiếng Anh 7 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 7 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự.

Đối tượng của khóa học

Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 7, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.

  • Người quản lý: Nguyễn Huy Hoàng
  • Người quản lý: Phạm Xuân Thế

Video liên quan

Chủ Đề