Đầu voi đuôi chuột là tục ngữ hay thành ngữ

Trong bài viết này, Tiếng Việt 24h xin giới thiệu đến các bạn bài học : Một số câu thành ngữ – tục ngữ về con voi.

Đầu voi đuôi chuột là tục ngữ hay thành ngữ

Thành ngữ, tục ngữ về con voi

Chỉ buộc chân voi

Ý nghĩa : Níu giữ, ràng buộc một sự vật, sự việc nào đó bằng một phương tiện quá đơn giản, chẳng thấm tháp gì.

Ví dụ : Ở làng này, luật lệ cũng chỉ như “chỉ buộc chân voi”, chẳng ai xem trọng.

Dắt voi phải tìm đường cho voi đi

Ý nghĩa : Phải có trách nhiệm với những người theo mình, không được bỏ mặc họ.

Đầu voi đuôi chuột

Ý nghĩa : Sự việc lúc khởi đầu có vẻ to tát, rầm rộ nhưng kết cục lại chẳng ra gì.

Ví dụ : Tớ rất ghét xem những bộ phim “đầu voi đuôi chuột” như thế này, mở đầu thì rầm rộ nhưng kết phim lại chẳng đâu vào đâu.

Được voi đòi tiên

Ý nghĩa : Quá tham lam, được cái này rồi lại đòi thêm cái khác.

Ví dụ : Đi chợ giùm cậu là đã tốt lắm rồi, giờ cậu lại còn bảo tớ nấu cho cậu ăn nữa hả! Đừng có mà “được voi đòi tiên”!

Giấu voi đụn rạ

Ý nghĩa : Chỉ việc làm tốn công vô ích, che giấu một sự việc to lớn bằng biện pháp quá thô sơ, đơn giản.

Ví dụ : Sự việc đã thành ra thế này rồi thì che giấu thế nào được, như vậy thì có khác gì “giấu voi đụn rạ”.

Lấy thúng úp voi

Ý nghĩa : Che đậy, giấu giếm một việc mà mọi người đều nhìn thấy.

Ví dụ : Sự thật rành rành ra đó mà còn chối, đúng là “lấy thúng úp voi”.

Lên voi xuống chó

Ý nghĩa : Thể hiện sự thăng trầm của thân phận con người trong cuộc sống, lúc vinh, lúc nhục.

Ví dụ : Đời người “lên voi xuống chó” là chuyện bình thường, điều quan trọng là bạn có thực sự trưởng thành sau những khó khăn đó hay không.

Người roi, voi búa

Ý nghĩa : Quản voi thì phải dùng búa, dạy người thì phải dùng roi vọt. Thể hiện quan niệm giáo dục cũ, rằng roi vọt sẽ dạy dỗ được con người.

Nhà như tàu tượng

Ý nghĩa : (Tàu tượng: chỗ nhốt voi) Nhà nghèo, tuềnh toàng, tường vách trống trải.

Quen chó chớ mó răng, quen voi chớ sờ ngà

Ý nghĩa : Đừng thấy thân quen mà không đề phòng.

Rước voi về giày mả tổ

Ý nghĩa : Đưa người ngoài về làm hại người thân của mình.

Ví dụ : Thà chết chứ nhất quyết không “rước voi về giày mả tổ”.

Theo voi ăn bã mía

Ý nghĩa : Phê phán những kẻ chỉ biết hùa theo người khác hòng kiếm chác chút ít lợi lộc.

Thiếu voi phải dùng ngựa

Ý nghĩa : Vì thiếu thứ cần dùng nên bất đắc dĩ phải dùng một thứ khác không thích hợp để thay thế.

Thừa giấy vẽ voi

Ý nghĩa : Làm những việc không cần thiết dẫn đến lãng phí.

Ví dụ :

A: Cậu đang làm gì đấy?

B: Xem phim.

A: Lại phim, có thời gian sao không lo đi học đi, ở đây làm mấy cái chuyện “thừa giấy vẽ voi” này để làm gì chứ!

Tránh voi chẳng xấu mặt nào

Ý nghĩa : Tránh không dám đương đầu với kẻ mạnh cũng không có gì là xấu.

Ví dụ : Có câu “tránh voi chẳng xấu mặt nào”, nếu tình cờ gặp phải mấy tên say xỉn thì tốt nhất là nên tránh đi, chứ đừng nên gây chuyện với họ kẻo lại rước họa vào thân.

Trăm voi không được bát nước xáo

Ý nghĩa : Ba hoa khoác lác, hứa hẹn suông.

Ví dụ : Cậu ta lúc nào cũng khoe khoang về bản thân, nhưng thực chất thì “trăm voi không được bát nước xáo”, cậu ta chẳng có gì nổi bật cả.

Trói voi bỏ rọ

Ý nghĩa : Việc làm gò ép, không thực tế, không thể nào thực hiện được.

Voi chẳng đẻ chứ đẻ thì to

Ý nghĩa : Người có tài năng, tiềm lực không làm thì thôi, nhưng một khi đã làm rồi thì phải đạt thành quả lớn.

Voi uống thuốc gió

Ý nghĩa : Không thấm tháp, không bõ bèn gì.

Trên đây là nội dung bài viết: Một số câu thành ngữ – tục ngữ nói về con voi. Mời các bạn đón xem các bài tương tự trong chuyên mục : Tục ngữ thành ngữ tiếng Việt

We on social : Facebook

Trong bài viết này, Tiếng Việt 24h xin giới thiệu đến các bạn bài học : Một số câu thành ngữ – tục ngữ về con chuột.

Đầu voi đuôi chuột là tục ngữ hay thành ngữ

Thành ngữ, tục ngữ về con chuột

Bày đường cho chuột chạy

Ý nghĩa : Chỉ cách cho kẻ xấu tránh bị trừng phạt.

Ví dụ : Nó làm sai thì phải để nó chịu phạt, chứ sao anh lại “bày đường cho chuột chạy” thế kia.

Cháy nhà lòi ra mặt chuột

Ý nghĩa : Bộ mặt thật của những kẻ xấu bị phơi bày khi có biến cố, tai họa xảy ra.

Ví dụ : Trận bão lần này khiến cho cả con đường bị hư hỏng nặng, nhưng cũng nhờ vậy mà mọi người mới biết được rằng lúc làm con đường này, lãnh đạo địa phương đã nhận hối lộ của người khác và làm cản trở quá trình xây dựng đường, khiến con đường bị xuống cấp nhanh chóng. Quả đúng là “cháy nhà lòi ra mặt chuột”.

Chuột bầy làm chẳng nên hang

Ý nghĩa : Không có ai lãnh đạo thì dù cho có đông người đi chăng nữa cũng chẳng làm nên được việc gì.

Ví dụ : Tôi thấy chúng ta cần phải bầu ra một nhóm trưởng, nếu không sẽ bị rơi vào tình trạng “chuột bầy làm chẳng nên hang” mất.

Chuột chạy cùng sào

Ý nghĩa : Rơi vào bước đường cùng, không còn lối thoát.

Ví dụ : Công ty bị phá sản, toàn bộ tài sản và nhà cửa đều bị tịch thu, bây giờ ông ấy chẳng khác gì “chuột chạy cùng sào”.

Chuột chù lại có xạ hương

Ý nghĩa : Chế giễu những kẻ yếu kém, không có tài năng mà cứ kiêu căng, khoe mẽ.

Chuột gặm chân mèo

Ý nghĩa : Chỉ hành động liều lĩnh, dại dột.

Ví dụ : Chúng ta nên đợi cho đến khi có đầy đủ thông tin rồi hẵng ra quyết định, chứ đừng có hấp tấp và liều lĩnh như “chuột gặm chân mèo” như thế.

Chuột sa chĩnh gạo

Ý nghĩa : Bỗng nhiên gặp được môi trường thuận lợi, được hưởng cảnh sung túc, nhàn hạ.

Ví dụ : Từ ngày cưới được cô vợ giàu, cuộc sống của anh ta phất lên như diều gặp gió. Thật chẳng khác nào “chuột sa chĩnh gạo”.

Đầu voi đuôi chuột

Ý nghĩa : Sự việc lúc khởi đầu có vẻ to tát, rầm rộ nhưng kết cục lại chẳng ra gì.

Ví dụ : Tớ rất ghét xem những bộ phim “đầu voi đuôi chuột” như thế này, mở đầu thì rầm rộ nhưng kết phim lại chẳng đâu vào đâu.

Lù rù như chuột chù phải khói

Ý nghĩa : Chỉ những người chậm chạp, ngờ nghệch.

Ví dụ : Tay chân nhanh nhẹn lên nào, sao cứ “lù rù như chuột chù phải khói” thế kia.

Mắt dơi mày chuột

Ý nghĩa : Chỉ những người có bộ dạng gian xảo, chỉ chờ chực làm những việc xấu xa, hại người.

Ví dụ : Tôi không thích mấy kẻ “mắt dơi mày chuột” như cậu ta.

Mèo nhỏ bắt chuột con

Ý nghĩa : Biết chọn công việc phù hợp với sức lực, khả năng của mình để làm cho có kết quả.

Ví dụ : Vì mới bắt đầu kinh doanh, chưa có nhiều vốn nên tôi đành phải chọn cách “mèo nhỏ bắt chuột con”. Trước tiên, tôi sẽ bán những sản phẩm của mình thông qua các ứng dụng mua sắm trực tuyến, đến khi nào có lợi nhuận, tôi sẽ thuê mặt bằng để mở một cửa hàng cho riêng mình.

Ném chuột còn ghê cũi bát

Ý nghĩa : Muốn xóa bỏ một điều nguy hại nào đó cũng phải dè chừng vì sợ làm ảnh hưởng và động chạm đến những đối tượng khác có liên quan.

Ném chuột vỡ chum

Ý nghĩa : Việc làm không mang lại kết quả gì đáng kể mà lại gây ra tổn hại quá lớn.

Nói dơi nói chuột

Ý nghĩa : Nói năng linh tinh, không có căn cứ.

Ví dụ : Đừng có mà “nói dơi nói chuột” nữa. Cậu dựa vào đâu mà nói tớ là người làm bể cái bình này chứ?

Nửa dơi nửa chuột

Ý nghĩa : Mập mờ, nhập nhằng, không rõ ràng.

Ví dụ : Đã lựa chọn làm theo phương pháp này rồi thì phải áp dụng nó từ đầu cho đến cuối, chứ đừng có “nửa dơi nửa chuột” như thế.

Sắc nanh, chuột dễ cắn được cổ mèo

Ý nghĩa : Dù cho kẻ thù có nguy hiểm đến cỡ nào nhưng nếu mình có mưu mẹo, có phương tiện hỗ trợ thì mình cũng thắng được.

Ướt như chuột lột

Ý nghĩa : Ướt sũng toàn thân.

Ví dụ :

A: Sao mà “ướt như chuột lột” thế kia, bộ cậu không có mang theo dù à?

B: Tớ có mang, nhưng mà lỡ để quên trên xe buýt mất rồi.

Trên đây là nội dung bài viết: Một số câu thành ngữ – tục ngữ về con chuột. Mời các bạn đón xem các bài tương tự trong chuyên mục : Tục ngữ thành ngữ tiếng Việt

We on social : Facebook

Là loài vật rất phổ biến, đông đảo, vừa tinh ranh, láu lỉnh, vui nhộn, vừa ngộ nghĩnh, độc đáo và giàu ý nghĩa biểu tượng, chuột được lấy làm hình ảnh ẩn dụ sinh động cho nhiều câu thành ngữ, tục ngữ rộng rãi mà thâm thúy của người Việt Nam…

* Bày đường chuột chạy: Chỉ cách cho kẻ xấu tránh bị trừng phạt.

* Cháy nhà ra mặt chuột (Cháy nhà mặt chuột mới trơ): Do xảy ra biến cố mà mới phơi bày, lộ tẩy sự thật hoặc thấy rõ chân tướng của người liên quan.

* Chuột bầy không nên đào lỗ: Việc nhiều người cùng làm thì người này thường dựa dẫm, ỷ lại vào người khác, không ai chịu trách nhiệm nên dễ hỏng việc.

* Chuột cắn dây buộc mèo: 1. Làm  ơn, cứu giúp cho kẻ thường săn đuổi, làm hại mình; 2. Làm việc ngu ngốc, mạo hiểm, gây nguy hại đối với chính bản thân.

* Chuột chạy cùng sào: Lâm vào tình thế đặc biệt khó khăn, đã đến bước đường cùng, khó lòng xoay xở, tìm ra lối thoát được.

* Chuột chạy hở đuôi: 1. Thuộc ruộng xấu, lúa không phát triển được, thân cây mọc thấp và xơ xác, ví như chuột mà lẩn nhanh trong ruộng đó vẫn bị hở lộ đuôi; 2. Không che giấu được toàn bộ hành vi, sự việc, bị lộ một phần bí mật.

* Chuột chê xó bếp chẳng ăn/ Chó chê nhà dột ra nằm bụi tre: Chế giễu kẻ làm bộ, đỏng đảnh, khó tính.

* Chuột chù chê khỉ rằng hôi/ Khỉ lại trả lời cả họ mày thơm: Câu nói dí dỏm chê cười những kẻ chẳng hay ho gì lại đi giễu cợt người khác.

* Chuột chù đeo đạc: Kẻ xấu xa lại tỏ ra là tốt, lên mặt dạy đời (đạc: loại chuông, mõ nhỏ đeo ở cổ các con vật).

* Chuột chù lại có xạ hương: 1. Giễu kẻ yếu kém, không có tài mà lại kiêu căng, làm  bộ, khoe mẽ; 2. Chuyện trái khoáy, ngược đời.

* Chuột chù nếm dấm: Kẻ không biết gì lại tỏ ra mình thành thạo (về vấn đề, lĩnh vực nào đó).

* Chuột chù rúc - nhà phát tài, chuột cống rúc - nhà có việc: Quan niệm dân gian về những điều may rủi sắp xảy đến với gia đình nếu bỗng thấy điềm báo hiệu là chuột rúc (kêu từng hồi) hoặc bất ngờ vào nhà.

* Chuột đội vỏ trứng: Che giấu bản chất  xấu xa bằng cái mã tốt đẹp, hào nhoáng bên ngoài.

Đầu voi đuôi chuột là tục ngữ hay thành ngữ

Chuột sóc

* Chuột gặm chân mèo: 1. Liều lĩnh, dại dột làm việc nguy hiểm; 2. Lâm vào hoàn cảnh trớ trêu, phải thực hiện hành vi táo bạo, bất lợi.

* Chuột khôn có mèo hay: Dù giỏi giang, ghê gớm đến mấy cũng có đối phương cao thủ hơn khuất phục, khống chế được.

* Chuột không hay, hay ỉa bếp: 1. Chế giễu kẻ hư hỏng, đã không làm tròn bổn phận lại còn quấy rầy, phá bĩnh; 2. Điều cần làm không làm, lại đi làm việc bậy bạ, xấu xa.

* Chuột sa chĩnh gạo (Chuột sa lọ mỡ): May mắn, gặp được nơi sung sướng, đầy đủ một cách tình cờ, ngẫu nhiên.

* Chuột sa cũi mèo: Rủi ro, rơi vào hoàn cảnh đặc biệt nguy hiểm, đe dọa trực tiếp tới tính mạng mình.

* Đầu dơi tai (mặt) chuột: 1. Có bề ngoài xấu xí, hình thù quái dị; 2. Chỉ kẻ lưu manh, bụi đời, đểu cáng, hung hãn.

* Đầu voi đuôi chuột: 1. Hình dáng, cấu trúc rất phi logic, không tương xứng; 2. Chủ trương, kế hoạch, việc làm lúc đầu có vẻ to tát, thuận lợi, nhưng cuối cùng bỏ dở hoặc không đạt được kết quả tương ứng.

* Giết một con mèo, cứu vạn con chuột: Tiêu trừ một kẻ thù nguy hiểm là cứu giúp được nhiều thành phần đối nghịch với nó.

* Khói như hun chuột: Khói đặc, nghi ngút, cay xè, lan rộng và nhanh.

* Làm dơi làm chuột: Làm việc mờ ám, không rõ ràng, không chính đáng.

* Len lét như chuột ngày: Nhút nhát, sợ sệt, đi nhẹ với vẻ dè chừng vì sợ người khác trông thấy.

* Lù rù như chuột chù phải khói: Kém tinh nhanh, rất chậm chạp và đờ đẫn.

* Mắt dơi mày chuột: Có tướng mạo thể hiện tâm địa gian giảo, xấu xa.

* Mặt như mặt chuột (Mặt như chuột kẹp): Chễ giễu người có mặt choắt với mắt lồi, má hõm.

* Mèo con bắt chuột cống: 1. Người nhỏ, yếu kém mà lại làm được việc lớn, vượt quá khả năng của mình; 2. Làm việc vượt quá khả năng, sức lực của mình thì thường thất bại.

* Mèo già lại thua gan chuột nhắt: 1. Người có tuổi nhát gan hơn trẻ con; 2. Người có ưu thế lại bất lực, thất bại trước sự mạnh mẽ của kẻ bình thường.

* Mèo hay khen mèo dài đuôi/ Chuột khen chuột nhỏ dễ chui dễ trèo: Tự khen, tự khoe những ưu điểm của mình, không ai chịu thua, chịu nhường ai.

* Mèo mẹ bắt chuột con: Người có khả năng lớn mà lại chỉ làm những chuyện nhỏ hoặc chỉ thu được kết quả nhỏ nhoi.

* Mèo nhỏ bắt chuột con: Làm việc vừa phải, phù hợp, tương xứng với khả năng, sức lực của mình.

* Ném chuột còn ghê cũi bát: Muốn xóa bỏ một điều gì nguy hại cũng phải dè chừng để tránh làm tổn thương đến những đối tượng liên quan (cũi bát: đồ đựng bằng tre có bốn chân, dùng chứa bát đĩa).

* Ném chuột vỡ chum: Hành động không mang tới kết quả gì đáng kể, trong khi lại gây ra tổn thất lớn hơn nhiều.

* Nhà ổ chuột: Nhà chật hẹp, chui rúc, bẩn thỉu của dân nghèo.

* Nhăn như chuột kẹp: Mặt mũi nhăn nhó, dúm dó một cách khổ sở, đau đớn (ví như cảnh chuột bị kẹp chặt trong bẫy).

* Nói dơi nói chuột: 1. Nói linh tinh, không có cơ sở, căn cứ gì hoặc không có nội dung cụ thể; 2. Nói dối hoặc nói ỡm ờ, nói nước đôi.

* Nửa dơi nửa chuột (Dở dơi dở chuột): Lai căng hoặc mập mờ, không rõ ràng.

* Sắc nanh chuột dễ cắn cổ mèo: Dù kẻ thù nguy hiểm thế nào nhưng nếu mình có mưu mẹo, có phương tiện hỗ trợ thì mình cũng thắng được.

* Rình như mèo rình chuột: Rình rập một cách chăm chú và kiên nhẫn.

* Thì thụt như chuột ngày: Đi lại, ra vào lén lút, biểu hiện những việc ám muội, thiếu đứng đắn.

* Trốn như chuột: 1. Sợ hãi, hốt hoảng bỏ chạy; 2. Lẩn trốn vào những nơi ngóc ngách, khó tìm.

* Ướt như chuột lột: Ướt sũng, ướt hết từ đầu đến chân (lột: dạng biến âm của từ lụt).

* Voi đú, chó đú, chuột chù cũng nhảy cẫng: Đua đòi, bắt chước không phải lối, trở nên lố bịch, kệch cỡm.