Đề thi học kì 1 Văn 9 Thanh Hóa
Mời các em cùng tham khảo các đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2021-2022 được Học247 sưu tầm và tổng hợp từ các trường THCS, các Phòng GD&ĐT trên cả nước dưới đây. Ở phần này, các em muốn xem đầy đủ nội dung các đề thi thì chỉ cần một thao tác dễ dàng là các em nhấn vào Tải File để lấy đề thi hoặc xem Online đề thi và gợi ý đáp án! Show
Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2020 - 2021 (Tải File)Mời các em cùng tham khảo các đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020 được Học247 sưu tầm và tổng hợp từ các trường THCS, các Phòng GD&ĐT trên cả nước dưới đây. Ở phần này, các em muốn xem đầy đủ nội dung các đề thi thì chỉ cần một thao tác dễ dàng là các em nhấn vào Tải File để lấy đề thi hoặc xem Online đề thi và gợi ý đáp án! Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2019 (Thi Online)Với mục này, các em có sự lựa chọn thi trên hình thức Online với những bộ đề thi được tổng hợp từ các trường. Sau khi hoàn thành bài thi trong khoảng thời gian quy định, các em sẽ đối sánh đáp án chi tiết sẵn có để đánh giá năng lực của bản thân! Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2019 (Tải File)Bên cạnh việc làm đề thi Online, các em có thêm một sự lựa chọn khác với hình thức thi bằng cách nhấn vào Tải File để lấy đề thi hoặc xem Online đề thi và gợi ý đáp án! Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2018 (Thi Online)Với mục này, các em có sự lựa chọn thi trên hình thức Online với những bộ đề thi được tổng hợp từ các trường. Sau khi hoàn thành bài thi trong khoảng thời gian quy định, các em sẽ đối sánh đáp án chi tiết sẵn có để đánh giá năng lực của bản thân! Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2018 (Tải File)Bên cạnh việc làm đề thi Online, các em có thêm một sự lựa chọn khác với hình thức thi bằng cách nhấn vào Tải File để lấy đề thi hoặc xem Online đề thi và gợi ý đáp án! Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2017 (Tải File)Bên cạnh việc làm đề thi Online, các em có thêm một sự lựa chọn khác với hình thức thi bằng cách nhấn vào Tải File để lấy đề thi hoặc xem Online đề thi và gợi ý đáp án!
Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2016 (Tải File)Bên cạnh việc làm đề thi Online, các em có thêm một sự lựa chọn khác với hình thức thi bằng cách nhấn vào Tải File để lấy đề thi hoặc xem Online đề thi và gợi ý đáp án! Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Ngữ văn năm 2014 (Tải File)Bên cạnh việc làm đề thi Online, các em có thêm một sự lựa chọn khác với hình thức thi bằng cách nhấn vào Tải File để lấy đề thi hoặc xem Online đề thi và gợi ý đáp án!
Trên đây là những đề thi cùng hướng dẫn đáp án chi tiết mà Học247 đã biên soạn và tổng hợp từ các trường THCS trên cả nước. Với bộ tư liệu này, các em có sự lựa chọn thi trên hình thức Online hoặc Tải File về máy. Nếu làm bài thi Online, sau khi hoàn thành bài thi trong khoảng thời gian quy định, các em sẽ đối sánh đáp án chi tiết sẵn có để đánh giá năng lực của bản thân! Hãy chia sẻ những đề thi này đến các bạn các em nhé!
* Thể loại văn bản
2. Đề cương kiến thức tiếng Việt học kì 1 lớp 92.1. Các phương châm hội thoại
Bài viết tham khảo thêm: Soạn bài các phương châm hội thoại Soạn bài các phương châm hội thoại (tiếp theo) 2.2. Thuật ngữ– Là những từ ngữ mà biểu thị được khái niệm khoa học, khái niệm công nghệ, thường được dùng trong các loại văn bản khoa học, công nghệ. – Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, lĩnh vực công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ sẽ chỉ biểu thị được một khái niệm, và ngược lại, mỗi khái niệm sẽ chỉ được biểu thị bằng được một thuật ngữ. – Thuật ngữ thì chắc chắn không có tính biểu cảm. 2.3. Tổng kết về từ vựng
Bài viết tham khảo thêm: Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa 3. Đề cương tập làm văn lớp 9 học kì 13.1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sốnga) Mở bài: – Dẫn dắt vào đề là để giới thiệu chung về những cái vấn đề có tính bức xúc cao mà xã hội ngày nay đang quan tâm. – Giới thiệu vấn đề nghị luận đó và đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài muốn đề cập. b) Thân bài: – Trình bày được thực trạng: Mô tả được hiện tượng đời sống được nêu sẵn ở đề bài. Có thể là nêu thêm những hiểu biết của bản thân về cái hiện tượng đời sống đó. – Bình luận thêm về hiện tượng ( nêu đánh giá cảm quan tốt hoặc xấu, đúng hoặc sai…). – Phân tích được những nguyên nhân cũng như tác hại của hiện tượng đời sống đã nêu lên ở trên. – Đề xuất lên những giải pháp: Đối với bản thân, bạn bè, gia đình, xã hội,… c) Kết bài: – Khẳng định chung, tổng quát về hiện tượng đời sống đã bàn. – Lời nhắn được gửi đến tất cả mọi người. → Bài viết tham khảo: Soạn bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 3.2. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lía) Mở bài: – Dẫn dắt đi vào vấn đề đang cần nghị luận. – Nêu ra vấn đề mà cần nghị luận. b) Thân bài: – Giải thích được tư tưởng, đạo lý mà cần bàn luận. – Phân tích và chứng minh những mặt đúng, đẹp, cao cả của tư tưởng, đạo lý đang cần bàn luận. – Đánh giá lại về vấn đề. – Bình luận thêm, bàn bạc thêm, mở rộng thêm, đề xuất ý kiến. – Rút ra bài học cũng như nhận thức và hành động. c) Kết bài: – Khẳng định chung lại một lần nữa về tư tưởng, đạo lí đã được bàn luận ở thân bài. – Lời nhắn gửi của em đến với mọi người. → Bài viết tham khảo: Soạn bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí II. Bài tập ví dụ ôn tập học kì 1 lớp 9 môn ngữ vănBài 1: Dựa vào nội dung của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, em hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng.Câu 1: Tác giả của “Đoàn thuyền đánh cá” chính là A) Huy Cận. B) Xuân Diệu. C) Hữu Thỉnh. D) Nguyễn Duy. Câu 2: Theo em thì nội dung chính của hai khổ thơ đầu của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là gì? A) Miêu tả được sự phong phú của các loài cá. B) Miêu tả được cảnh ra khơi và tâm trạng thật náo nức của ngư dân. C) Miêu tả được cảnh hoàng hôn trên biển. D) Miêu tả được cảnh lao động kéo lưới trên biển. Câu 3: Câu thơ “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” có sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? A) Nhân hóa. B) So sánh. C) Ẩn dụ. D) Hoán dụ. Câu 4: Trong “Đoàn thuyền đánh cá”, lời hát, bài hát, tiếng hát… được nhắc đi nhắc lại mấy lần vậy? Tác dụng của việc nhắc lại đó là gì vậy? A) Ba lần, thể hiện được niềm vui ra khơi của những ngư dân trên biển đêm. B) Bốn lần, thể hiện được niềm vui, sự phấn chấn của người lao động. C) Năm lần, thể hiện được sức mạnh vô địch của người lao động. D) Sáu lần, thể hiện được sự giàu có, trù phú của biển Quảng Ninh. Câu 5: Hai câu thơ sau có sử dụng những biện pháp tu từ nào? “Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa.” A) Nhân hóa, hoán dụ, so sánh. B) Nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ. C) So sánh, hoán dụ, ẩn dụ. D) So sánh, ẩn dụ, nhân hóa. Hướng dẫn giải bài:
Bài 2: Sửa lại lỗi dùng từ trong các câu sau:a) Vào đêm khuya, đường phố khá im lặng. b) Trong thời kỳ phát triển đổi mới, nước Việt Nam đã thành lập được quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. c) Những hoạt động từ thiện nổi trội của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Hướng dẫn giải bài: a) im lặng → vắng lặng b) thành lập → thiết lập c) cảm xúc → cảm động Bài 3: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:a) Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên rất cường tráng. b) Đôi càng của tôi thì mẫm bóng. c) Những cái vuốt ở khoeo, ở chân cứ cứng cáp dần và nhọn hoắt. d) Tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào những ngọn cỏ. e) Những ngọn cỏ gẫy rạp xuống, y như có nhát dao vừa lia qua. Hướng dẫn trả lời: a) Tôi / đã trở thành một chàng dế thanh niên rất cường tráng. b) Đôi càng của tôi / thì mẫm bóng. c) Những cái vuốt ở khoeo, ở chân / cứ cứng cáp dần và nhọn hoắt. d) Tôi / co cẳng lên, đạp phanh phách vào những ngọn cỏ. e) Những ngọn cỏ / gẫy rạp xuống, y như có nhát dao vừa lia qua. Bài 4: Đặt câu theo các yêu cầu bên dưới:a) Một câu có vị ngữ trả lời được câu hỏi Làm gì? để kể lại một việc tốt mà em hoặc là bạn em mới làm được. b) Một câu có vị ngữ trả lời được câu hỏi Như thế nào? để tả hình dáng hoặc là tính tình đáng yêu của một bạn trong lớp em. c) Một câu có vị ngữ trả lời được câu hỏi Là gì? để giới thiệu về một nhân vật trong truyện mà em vừa mới đọc với các bạn trong lớp. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu em vừa đặt. Hướng dẫn trả lời: a) Sáng nay, em / đã giúp bạn Ngọc và Sâm làm trực nhật. b) Cô giáo em / rất tận tình với học sinh chúng em. c) Thạch Sanh / là một chàng trai rất mạnh khỏe và dũng cảm. Bài 5:a) Trong tiếng Việt, xưng hô phải thường tuân thủ theo quan điểm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu về phương châm đó như thế nào? Cho những ví dụ minh họa. b) Vì sao ở trong tiếng Việt, khi đang giao tiếp, người nói cần phải hết sức chú ý đến việc lựa chọn từ ngữ xưng hô? Hướng dẫn trả lời: a) Phương châm: “xưng khiêm, hô tôn” có nghĩa là khi mà xưng hô, khi mà nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính. Ví dụ: – Thời phong kiến, từ bệ hạ được dùng để gọi ông vua, nói với vua, ý chỉ sự tôn kính. – Ngày nay những từ như: quý ông, quý bà, quý ngài, quý khách, quý cô,… dùng để gọi người hoặc đối thoại với ý tôn kính và lịch sự. Có khi người đối thoại có thể nhỏ tuổi hơn mình nhưng vẫn xưng là em. b) Sở dĩ ở trong tiếng Việt, khi mà giao tiếp người nói cần phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ để xưng hô là vì hầu như tiếng Việt không có từ xưng hô mang tính chất trung hòa cả. Mỗi phương tiện xưng hô trong tiếng Việt đều được thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp: thân mật hoặc xã giao; mối quan hệ giữa người nói – người nghe: thân hoặc sơ, khinh hoặc trọng,… Nếu không thể lựa chọn từ ngữ xưng hô trong cuộc giao tiếp phù hợp với tình huống và quan hệ thì sẽ không thể đạt được hiệu quả thực tiễn của trình độ giao tiếp. Bài 6: Đọc đoạn trích bên dưới đây và trả lời câu hỏi:“Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình.” a) Theo em thì oạn văn bản trên nằm trong tác phẩm nào vậy? Của ai vậy? b) Phát hiện ra các biện pháp tu từ trong đoạn trích trên. Em hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của trăng ở trong khổ cuối đoạn trích này (viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu). Hướng dẫn trả lời: a) Bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy. b) Các biện pháp tu từ có ở trong đoạn trích là: – BP Nhân hóa là: im phăng phắc. – BP So sánh và điệp ngữ là: như là đồng là bể, như là sông là rừng. Nội dung đoạn văn cần được đảm bảo các ý sau: – Trăng là biểu tượng cho sự tròn đầy, sự thủy chung, sự trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ tròn đầy và bất diệt. – Trăng không hề biết trách cứ, nhưng chính cái sự im lặng, sự bao dung, sự độ lượng lại là lời nhắc nhở nghiêm khắc nhất. – Trăng khiến cho người ta thấy sự ân hận, biết thức tỉnh lương tâm và sám hối. Bài 7: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi:“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim.” a) Đoạn văn bản ở bên trên nằm trong cái tác phẩm nào vậy? Của ai vậy? b) Phát hiện ra các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn trích trên. Hãy viết một đoạn văn nêu lên cảm nhận của em về cái vẻ đẹp của người lính lái xe trong khổ thơ cuối nhé (viết đoạn văn từ 8 đến 10 câu). Hướng dẫn giải bài: a) Bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật. b) Các biện pháp tu từ thấy được sử dụng trong đoạn trích: – Phép điệp là: lại đi, không có. – Ẩn dụ là: trời xanh thêm, trái tim. – Liệt kê là: kính, đèn, mui, thùng xe,… – Hoán dụ là: trái tim. Nội dung của đoạn văn cần phải đảm bảo các ý sau: – Người lính lái xe thì phải chịu đựng những gian khổ ở nơi chiến trường, thiếu thốn về mặt vật chất. – Đối lập thật bất ngờ giữa yếu tố vật chất với yếu tố tinh thần, giữa vẻ đẹp bên ngoài và vẻ đẹp bên trong, cái ko có và cái hiện hữu. – Cao hơn hết nữa là sức mạnh của một lòng tình yêu nước, vẻ đẹp nơi trái tim yêu thương, trái tim thật can trường, tất cả để cho tiền tuyến, khiến ta không thể nào quên thế hệ thanh niên thời kì chống Mĩ thật oanh liệt của dân tộc. Bài 8: Nêu lên tình huống truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.Hướng dẫn trả lời: – Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” được xây dựng xung quanh một tình huống truyện thật đơn giản, tự nhiên: cuộc gặp gỡ thật tình cờ của mấy người khách trên một chuyến xe để lên Sapa với anh thanh niên đã làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn. – Tình huống gặp gỡ này giúp khắc họa được “bức chân dung” của nhân vật chính qua: + Chính lời lẽ và hành động của anh ấy. + Qua sự cảm nhận về anh của các nhân vật khác. – Tình huống truyện này đã làm nổi bật được chủ đề của tác phẩm: “Trong cái lặng lẽ, vắng vẻ trên núi cao nơi Sa Pa, nơi mà nghe tên người ta chỉ nghĩ được đến sự nghỉ ngơi, vẫn có bao nhiêu người mà đang ngày đêm say mê làm việc miệt mài, say mê cho đất nước.” Bài 9: Phân tích về nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của tác giả Nguyễn Quang Sáng.Hướng dẫn trả lời: 1) Hoàn cảnh: – Khi ông đi bộ đội thì con gái ông mới chỉ được 1 tuổi. – Ông xa con đã gần 8 năm mới quay trở về.
2) Khi trở về: – Bé Thu thì không nhận ra ông vì vết thẹo không hề giống người trong hình. Con bé đã chạy đi, xa lánh ông, không chấp nhận ông là cha mình, thậm chí còn thái độ hỗn, nói trống không khiến ông cảm thấy chút buồn tủi. – Trong khi ăn cơm thì ông đã thấy tuyệt vọng, chút nóng vội và không kiềm chế được mà đánh đòn bé Thu, ông cảm thấy rất hối hận nhưng cũng chỉ vì lý do ông thương con quá mà thôi. 🡪 Khát khao lớn nhất của ông chính là được nghe con gái gọi một tiếng ba, chính tình cha con sâu nặng đậm đà đã khiến ông kiên trì (chịu đựng sự bướng bỉnh) và sự nóng vội (thời gian không chờ đợi) lâu đến vậy. 3) Trước khi ông Sáu đi lên đường thì: – Bé Thu đã khiến cho sững sở tất cả mọi người vô cùng bất ngờ khi cất tiếng gọi ba. – Ông cảm thấy hạnh phúc tột độ vô cùng, nhưng vì giữ kỉ luật, ông vẫn đành phải xa con. 🡪 Yêu con lắm, nhưng vẫn đặt quốc gia và toàn dân tộc lên trên hạnh phúc cá nhân, người cha giàu cảm xúc, cũng là một người chiến sĩ đáng khâm phục. 4) Ở chiến trường: – Ông rất là nhớ mong con, muốn được ôm con và hôn con. – Ông dồn hết tình cảm của mình để làm nên một cây lược bằng ngà voi để tặng con. 🡪 Ông Sáu quả thực là một người cha tuyệt vời, vĩ đại, giàu yêu thương con cái hết mực, ông luôn dốc hết lòng vì gia đình. Nghệ thuật: – Nhà văn đã đặt vị trí nhân vật vào tình huống truyện bất ngờ để từ đó có thể bộc lộ nội tâm nhân vật. – Nghệ thuật xây dựng nên nhân vật thật tài tình, miêu tả được tâm lý sâu sắc và chân thực. Bài 10: Phân tích về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của tác giả Kim Lân.Hướng dẫn trả lời: 1) Mở bài – Giới thiệu chút sơ qua về tác giả, tác phẩm. – Nêu vấn đề cần được nghị luận trong bài: nhân vật ông Hai. 2) Thân bài – Tóm tắt về truyện ngắn “Làng” ( khoảng 5 đến 7 dòng). – Phân tích về nhân vật ông Hai: a) Xuất thân của nhân vật ông Hai:
b) Phẩm chất: * Ông Hai là một người nông dân thật là chất phác, siêng năng – Ông là một người hay lam lũ hay làm. Lên chỗ đi tản cư, không có việc làm, ông cảm thấy bực bội lắm, gan nóng lắm như lửa đốt, không thể ở yên. – Ông tuy rằng ít học nhưng lại khá thích đọc báo, nghe báo. Do vậy, ông rất là khổ tâm và không thích những người đọc nhanh, đọc nhỏ. – Không có điều kiện nào để học hành nên cái tầm nhìn của ông có phần hơi thiển cận: khoe cái dinh phần của ông tổng đốc. 🡪 Hình ảnh của người nông dân thật giản dị, thật chất phác và thật đáng yêu. * Ông Hai có lòng yêu nước thật chân thành, thật mãnh liệt – Ông Hai thể hiện tình yêu quê hương thật cháy, tình yêu làng: + Ông khoe lớn về làng của ông. + Trước và sau cách mạng tháng Tám thì thấy cách khoe làng của ông Hai đã có phần thay đổi. + Cách khoe làng rất là đặc biệt: Kể thật say mê, thật náo nức, kể quên cả người nghe, kể bằng tất cả tâm hồn, tình cảm thật yêu thương, thật tự hào. – Khi kháng chiến bùng nổ, ông đã quyết tình nguyện ở lại làng, cùng anh em xây dựng làng thành một làng kháng chiến. – Khi bắt buộc phải đi tản cư, ông thật day dứt, thật khổ tâm, thật nhớ làng, thật nhớ anh em đến nỗi trở nên bực dọc, thật cộc cằn. – Khi nghe tin làng theo giặc, ông thật bàng hoàng, thật đau xót. Ông cố tin rằng đó chỉ là tin đồn. Tin ấy đẩy ông vào một bi kịch: yêu làng hoặc là yêu kháng chiến. Cuộc xung đột nội tâm thật gay gắt, cuối cùng ông đã chọn: “Làng thì yêu thật…thì phải thù”. Như vậy, ông đã chọn tình yêu đất nước. Quyết định thật mạnh mẽ, thật dứt khoát nhưng không hề dễ dàng. 🡪 Tình cảm gắn bó mật thiết, chân thành, cảm động. – Khi nghe tin cải chính, ông vui vẻ, hồ hởi như vừa mới được hồi sinh vậy. Ông lại được yêu làng, thật tự hào về làng, khoe về làng của ông. + Ông lại khoe nhà ông, làng ông bị giặc đốt một cách thật sung sướng vô bờ. + Cách khoe làng, khoe chữ: “toàn là sai sự mục đích cả”. Tuy ông Hai ít được học, nhưng lại ham học, thật thích chơi chữ. 🡪 Ông Hai đã thật quyết tâm đặt tình yêu nước lên trên tình yêu làng, là tình cảm cá nhân. Ông hiểu được rằng, phải có quê hương, đất nước thì mới tồn tại làng cho ông yêu. 🡪 Người nông dân tuy ít học, nhưng họ không hề có ít tấm lòng. * Đánh giá nhân vật – Ông Hai là hình ảnh thật tiêu biểu của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp nói riêng và người nông dân Việt Nam nói chung. – Nhân vật ông Hai của Kim Lân vẫn có một tính cách rất chi riêng. 3) Kết bài Khẳng định lại được giá trị, cũng như nghệ thuật và nội dung của toàn tác phẩm; bài học văn bản mang lại. Vậy là chúng ta đã cùng nhau hoàn thành bài Ôn thi học kì 1 lớp 9 môn ngữ văn rồi các em học sinh khối 9 thân yêu. HOCMAI chúc cho các em học tập thật tốt, thật vững vàng khi ngồi trong phòng thi các em nhé. Các em hãy đừng quên truy cập hoctot.hocmai.vn để tham khảo thêm thật nhiều bài học bổ ích, những loại câu quan trọng nữa nhé!
|