Khái niệm kiểm tra đánh giá năm 2024

Câu 1: Phân biệt khái niệm kiểm tra, đánh giá. Nêu mối quan hệ giữa ba khái niệm này và đưa ra một minh hoạ cụ thể. Trả lời:

  1. Phân biệt các khái niệm kiểm tra, đánh giá  Kiểm tra là thu thập dữ liệu, những thông tin làm cơ sở cho đánh giá. Quá trình kiểm tra cho phép làm rõ những đặc trưng về số lượng và chất lượng của thực trạng giáo dục. Trong dạy học, kiểm tra là kĩ thuật thu thập thông tin về hoạt động học của học sinh; những thông tin này được so sánh với một chuẩn nhất định để đánh giá hoạt động học.  Đánh giá bản chất là 1 quá trình bao gồm: thu thập, tổng hợp, sau đó là phân tích, xử lí, diễn giải về thông tin thu thập từ đối tượng cần đánh giá (kiến thức, kĩ năng, năng lực của học sinh; kế hoạch bài dạy của giáo viên; chính sách giáo dục của nhà trường,...). Nó bao gồm sự mô tả định tính hay định lượng những kết quả đạt được và so sánh với mục tiêu giáo dục đã xác định. Từ đó, Đánh giá cho phép xác định (định giá) các mục tiêu giáo dục đặt ra là phù hợp hay không phù hợp? mức độ đạt được mục tiêu giáo dục cũng như tiến trình thực hiện mục tiêu như thế nào?
  2. Nêu mối quan hệ giữa ba khái niệm:
  3. Kiểm tra là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của người học bằng nhiều hình thức, công cụ, kĩ thuật khác nhau.
  4. Đo lường là hoạt động chỉ sự so sánh kết quả học tập ghi nhận được qua kiểm tra với những tiêu chuẩn, tiêu chí nhất định. Như vậy, giữa đo lường, kiểm tra, đánh giá có mối quan hệ gắn kết với nhau. Đánh giá phải dựa trên cơ sở kiểm tra và đo lường, còn kiểm tra và đo lường là để phục vụ cho việc đánh giá. Nói cách khác, có thể coi đánh giá là một quá trình và kiểm tra, đo lường là một khâu của quá trình đó. Bởi vì, kiểm tra là để đánh giá; đánh giá dựa trên cơ sở của kiểm tra nên đôi khi người ta sử dụng cụm từ ghép: “kiểm tra – đánh giá”, “kiểm tra đánh giá”, “kiểm tra, đánh giá”. Đánh giá (là một quá trình) Bước 1: Kiểm tra (thu thập) Bước 2: Đo lường (so sánh)

Ví dụ: Để đánh giá một bạn học sinh có hiểu bài học hay không, cụ thể ví dụ như bài “Hàm số bậc 2”? Bước 1: Giáo viên cần phải kiểm tra để thu thập thông tin. Kiểm tra có thể bằng các câu hỏi liên quan đến bài học (như “Em có thể đưa ra một số ví dụ về hàm bậc hai hay không?”; “Em giải thích vì sao ta có thể tìm được điểm đỉnh của đồ thị thông qua công thức trên không?”) hoặc là kiểm tra nhanh bằng việc gọi lên bảng trả lời câu hỏi dưới dạng viết,...(như “Vẽ đồ thị hàm số cho các hàm số bậc hai sau? Có giải thích các bước làm”).

Bước 2: Thông qua kết quả bạn học sinh thể hiện, giáo viên tiến hành đo lường kết quả đó trên độ chính xác so với kiến thức (như các hàm số đưa ra đã đúng là hàm bậc hai chưa? Các bước vẽ đồ thị đã chuẩn chưa?). Sự đo lường đó có thể là định tính (Tốt, chưa chuẩn xác) hoặc là bằng định lượng (điểm số) Cuối cùng, từ những thông tin thu thập, giáo viên so sánh chúng với mục tiêu ban đầu giáo viên đề ra, từ đó đánh giá xem bạn học sinh đó đã có thể coi là hiểu bài hay chưa hiểu bài.

Câu 2: Phân tích vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục. Vai trò đó được thể hiện trong thực tiễn giáo dục ở nước ta hiện nay như thế nào? Vai trò của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục: Đánh giá – bộ phận không thể tách rời quá trình dạy học

 Kiểm tra đánh giá là quá trình không thể tách rời khỏi quá trình dạy học, là động lực thúc đẩy sự phát triển không ngừng của quá trình dạy và học.  Thông qua kiểm tra đánh giá, Giáo viên thu được những thông tin ngược từ học sinh, từ đó giáo viên nhận ra những thiếu sót trong cả việc học cũng những việc dạy, và có thể kịp thời khắc phục và cải thiện, hỗ trợ học sinh điều chỉnh, hoàn thiện bản thân  Kiểm tra đánh giá thường xuyên, hiệu quả có thể tạo động lực cho học sinh củng cố, nâng cao tri thức, cách học, hình thành thói quen đánh giá tự giác và ý chí vươn lên. Đánh giá - công cụ hành nghề quan trọng của giáo viên

 Giáo viên là người trực tiếp tác động tạo ra những thay đổi ở người học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Do đó, Kiểm tra đánh giá là công cụ quan trọng nhất của giáo viên để xác định được xem học sinh đã đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt ra hay chưa. Từ đó, có cái nhìn rõ ràng hơn về năng lực của các học sinh, điều chỉnh sao cho phù hợp việc học của học sinh và phương pháp dạy của giáo viên  Kiểm tra, đánh giá chỉ thực sự là công cụ hành nghề quan trọng và đạt hiệu quả khi giáo viên xác định rõ mục đích, mục tiêu đánh giá; hiểu rõ đặc điểm của mỗi loại hình đánh giá; lập được kế hoạch đánh giá; lựa chọn/thiết kế được công cụ đánh giá phù hợp, đáp ứng các yêu cầu, đặc tính thiết kế và đo lường. Đồng thời giáo viên phải có năng lực phân tích, xử lí thông tin thu được từ kiểm tra, sử dụng các kết quả đánh giá đúng mục đích, biết cách phản hồi, tư vấn cho học sinh và cha mẹ học sinh. Đánh giá - bộ phận quan trọng của quản lý chất lượng dạy và học

 Bản chất của kiểm tra, đánh giá là cung cấp thông tin nhằm xác định xem mục tiêu của chương trình giáo dục đạt được hay chưa, mức độ đạt được thế nào... Các thông tin khai thác được từ kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ rất hữu ích cho các nhà quản lí, cho giáo viên, giúp họ giám sát quá trình giáo dục, phát hiện các vấn đề,

Lúc này giáo viên tìm hiểu nguyên nhân và biết được là do bạn chưa hiểu kĩ phần kiến thức mới (chưa hiểu cách tính xác suất, cách tính giới hạn,...), do chưa có đủ dụng cụ học tập cần thiết (máy tính casio,...), làm bài không cẩn thận nên kết quả kiểm tra không tốt Chẩn đoán vấn đề Từ việc tìm hiểu nguyên nhân đó, giáo viên biết được bạn đang có một sự chững lại nhất định, phần kiến thức đó hơi quá sức với bạn, bạn chưa nắm rõ kiến thức trong các buổi học trên lớp Xác nhận kết quả học tập Từ kết quả đánh giá, giáo viên hỗ trợ bạn bằng cách giảng lại phần đó, hướng dẫn học và làm bài tập. Nhắc nhở bạn chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập cần thiết, kiểm tra kĩ đáp số khi làm bài Hỗ trợ hoạt động học tập Nhờ bài đánh giá, giáo viên nắm bắt được đặc điểm của bạn học sinh, từ đó có sự quan tâm, chú ý điều chỉnh kịp thời, luyện tập các dạng bài cần thiết, cung cấp lời giải của các bài luyện tập, bài kiểm tra để giúp bạn có thể theo kịp bài học Điều chỉnh hoạt động giảng dạy.

Tình huống 2: (Tự đánh giá)

Giáo viên đưa ra các tiêu chí để học sinh dựa vào đó có thể tự đánh giá quá trình học tập của bản thân trong kì học

Tự đánh giá giúp bản thân tự biết được mình đang gặp vướng mắc ở đâu, nguyên do là gì; Tự đánh giá làm cho người học nhận thức sâu sắc về bản thân, ý thức được điểm mạnh, điểm yếu của mình. Chẩn đoán vấn đề Tự đánh giá giúp người học nhận thức sâu sắc hơn về những gì mình đã học, đã tiến bộ biết chịu trách nhiệm trước kết quả học tập của mình, tự tin hơn về những gì mình có thể làm được. Xác nhận kết quả học tập Từ đó biết được những gì cần điều chỉnh, cố gắng hơn: học chăm hơn, tham khảo nhiều tài liệu hơn, điều chỉnh phương pháp học và sinh hoạt,..ơn thế nữa, việc tự đánh giá còn hỗ trợ cho quá trình tạo lập và phát triển, hoàn thiện năng lực tự học và tự chủ - 1 trong 10 năng lực được đề ra trong chương trình Giáo dục phổ thông 2018 Hỗ trợ hoạt động học tập Sau khi học sinh hoàn thành phiếu đánh giá, giáo viên thu lại phiếu, tổng hợp lại để nắm bắt được hiệu quả trong quá trình dạy học của giáo viên và điều chỉnh, thay đổi sao cho phù hợp hơn ⟹Điều chỉnh hoạt động giảng dạy Tình huống 3: (Kiểm tra đầu vào)

Trong buổi đầu đi dạy gia sư cho một học sinh lớp 8, giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra kiến thức. Nội dung bài kiểm tra bao gồm: các kiến thức nền tảng, tiền đề cho toán lớp 8, trọng tâm của lớp 7 với mức độ từ nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Dựa vào kết quả của bài kiểm tra, giáo viên sẽ nắm được tình hình kiến thức của học sinh, những phần kiến thức học sinh còn yếu, chưa chắc chắn. ⟹Chuẩn đoán các vấn đề của người học. Sau khi chuẩn đoán được các vấn về của học sinh về kiến thức, kĩ năng và xác nhận được lực học của học sinh, giáo viên có thể tư vấn, định hướng cho học sinh phương pháp học phù hợp. (Ví dụ: Bạn A làm bài kiểm tra thử chuyên Toán được 8 điểm, từ đó giáo viên có thể tư vấn và định hướng cho bạn A thi vào các trường chuyên để bạn có một môi trường học phù hợp và phát triển tốt khả năng của bạn, sau đó đưa ra các phương pháp học phù hợp). ⟹Hỗ trợ hoạt động học tập cho người học. Sau khi đã nắm được các vấn đề, tình hình học tập của học sinh, giáo viên có thể soạn giáo án phù hợp với trình độ của học sinh và có lộ trình, phương pháp dạy cụ thể, ví dụ đối với những kiến thức nền tảng, cần bổ sung ngay cho học sinh để học sinh có thể dễ dàng tiếp thu những phần kiến thức bị hổng, chưa hiểu bản chất, từ đó dần dần bổ sung cho học sinh các kiến thức nâng cao để củng cố thêm kiến thức cho học sinh. (Bạn A chưa nắm chắc các phần bất đẳng thức nên giáo viên cần củng cố kiến thức cho bạn về bất đẳng thức, sau đó bổ sung cho bạn các chuyên đề, bài toán nâng cao để thi chuyên). ⟹Điều khiển hoạt động dạy của người dạy. Tình huống 4: (Đánh giá nghiệp vụ sư phạm của giáo viên) Một lớp học X đang được thầy A giảng dạy. Sau đó thầy nghỉ hưu nên nhà trường phân công thầy B giảng dạy. Sau một học kì, học sinh phản ánh lên nhà trường về việc giảng dạy của thầy B là không hay, khó hiểu,... Do đó, các thầy cô trong tổ bộ môn đến dự giờ tiết dạy của thầy B để có đánh giá khách quan về hoạt động dạy của thầy B. Sau khi nhận được sự đánh giá của các giáo viên trong tổ bộ môn, thầy B có thể điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình sao cho phù hợp để đáp ứng nhu cầu của học sinh. ⟹Điều khiển hoạt động dạy của người dạy. Tình huống 5: (Đánh giá ngay trong quá trình giảng dạy) Trong quá trình giảng dạy bài so sánh các số cho học sinh lớp 3, giáo viên đưa ra bài toán: cho số 120317495. Hãy xóa đi 4 chữ số và không thay đổi thứ tự các chữ số để được số bé nhất. Viết số đó Có học sinh trả lời là 12014. Đây là câu trả lời sai. Giáo viên sẽ nhận ra học sinh chưa hoàn toàn hiểu cách so sánh giữa các số hoặc học sinh đã có chút cẩu thả trước khi đưa ra câu trả lời. ⟹Chuẩn đoán các vấn đề của người học. Tiếp đó, Giáo viên có thể dành thời gian nói lại lý thuyết và phương pháp so sánh giữa các số ⟹Hỗ trợ hoạt động học tập cho người học.

  • Tiêu chí đánh giá cũng như kết quả đánh giá phải được công bố công khai và kịp thời cho học sinh.
  • Đảm bảo tính toàn diện

Đánh giá phải bao quát được các mặt, các khía cạnh cần đánh giá theo yêu cầu, mục tiêu giáo dục, đặc biệt là các mục tiêu về năng lực – mục tiêu phức hợp. Năng lực học sinh không chỉ bao gồm kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà còn là thái độ, ý chí của học sinh trước nhiệm vụ cần giải quyết trong hoạt động học; năng lực không chỉ phản ánh ở sự hiểu biết mà là những gì học sinh có thể làm với những điều họ biết. Để đánh giá toàn diện, đầy đủ, chính xác các mục tiêu đã xác định, cần lựa chọn và sử dụng phối hợp các phương pháp kiểm tra, đánh giá.

4 Đảm bảo thường xuyên, có hệ thống

Đánh giá cần được tiến hành đều đặn, theo kế hoạch nhất định, như là một bộ phận của quá trình dạy học. Số lần kiểm tra, đánh giá trong học kì phải đủ để cung cấp kịp thời phản hồi cho giáo viên, học sinh; giúp điều chỉnh hiệu quả hoạt động dạy và học. Hơn nữa, đánh giá thường xuyên sẽ cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, tạo cơ sở để đánh giá kết quả học tập một cách khách quan, công bằng, toàn diện.

5 Đảm bảo tính hiệu quả

Đánh giá phải phù hợp với công sức và thời gian tiến hành kiểm tra, đánh giá (thời gian chuẩn bị, thời gian tổ chức thực hiện, thời gian chấm điểm, công bố kết quả); chi phí công sức, thời gian ít nhưng vẫn đảm bảo giá trị và tin cậy thì được coi là hiệu quả.

6 Đảm bảo tính phát triển

Kết quả học tập đo lường trong quá trình dạy học chỉ thể hiện một mặt nào đó năng lực học sinh và mang tính thời điểm; bằng sự nỗ lực của bản thân, với sự hỗ trợ của giáo viên, học sinh có thể cải thiện kết quả học tập. Do vậy, kiểm tra – đánh giá không chỉ là

việc xác định mức độ đáp ứng mục tiêu dạy học mà còn là việc công bố kết quả đánh giá kịp thời, khéo léo tạo yếu tố tâm lí tích cực, động viên học sinh vươn lên, thúc đẩy mặt tốt, hạn chế mặt tiêu cực. Đối với học sinh còn nhỏ, đánh giá thể hiện qua lời nhận xét là quan trọng, giúp học sinh dễ dàng tiếp nhận phản hồi và điều chỉnh hành vi.

Quy định về kiểm tra, đánh giá theo Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 đã đặt ra các yêu cầu này và giáo viên trong toàn quốc cần thực hiện tốt: “Việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo quy định của chương trình GDPT do Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT ban hành; bảo đảm tính toàn diện, công bằng, trung thực, khách quan, vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động viên khuyến khích học sinh tiến bộ; chú trọng đánh giá quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau; không so sánh học sinh này với học sinh khác và không gây áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh”.

7 Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn

Để chứng minh người học có phẩm chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ giải quyết vấn đề trong bối cảnh mang tính thực tiễn. Đánh giá trong bối cảnh thực tiễn là nguyên tắc gắn với yêu cầu dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

8 Phù hợp với đặc thù môn học (đối với đánh giá trong dạy học)

Mỗi môn học có những đặc thù riêng về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học. Vì vậy, việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá cần phù hợp với đặc thù của môn học nhằm đánh giá hiệu quả mục tiêu giáo dục môn học, đặc biệt là các mục tiêu về năng lực đặc thù cần hình thành, phát triển ở học sinh.

  1. Triết lý đánh giá trong giáo dục
  2. Thực trạng kiểm tra đánh giá học sinh tại các trường phổ thông hiện nay:
  3. Đánh giá phải vì sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh nhận ra mình đang ở đâu trên con đường đạt đến mục tiêu bài học, chuẩn kiến thức, kỹ năng. Đánh giá không làm học sinh lo sợ, bị thương tổn, mất tự tin. Đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp học sinh liên tục được phản hồi để biết mình mắc lỗi, thiếu hoặc yếu ở điểm nào để cả giáo viên và học sinh cùng điều chỉnh hoạt động dạy và học. Đánh giá phải tạo ra sự phát triển, phải nâng cao năng lực của người học, tức là giúp các em hình thành khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau để phát triển năng lực tự học. Hiện nay rất nhiều giáo viên, các cán bộ quản lý giáo dục chưa thấu hiểu triết lý đánh giá, chủ yếu mới chỉ tập trung vào đánh giá kết quả học tập, để xếp loại học sinh. Giáo viên cũng gặp rất nhiều khó khăn khi phải đánh giá các hoạt động giáo dục (không biết đánh giá các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, đánh giá đạo đức, giá trị sống, kỹ năng sống như thế nào...). Nếu đánh giá chỉ là kiểm tra sự học thuộc bài (ghi nhớ), làm lại theo các kiểu, dạng bài mẫu thầy đã cho sẽ triệt tiêu sự phát triển, sự nỗ lực vươn lên ở người học.
  4. Kiểm tra đánh giá trong giáo dục phổ thông hiện nay còn tồn tại nhiều yếu điểm, dưới đây xin nêu ra một vài điểm chính như sau:  Điểm yếu lớn nhất trong kiểm tra đánh giá giáo dục phổ thông hiện nay là chưa xác định rõ triết lý đánh giá: đánh giá để làm gì, tại sao phải đánh giá, đánh giá nhằm thúc đẩy, hình thành khả năng gì ở học sinh?

 Đánh giá mà không có sự phản hồi cho học sinh. Cô chấm bài kiểm tra, thường chỉ cho điểm hoặc chỉ phê “sai”, “làm lại” hay chỉ viết ký hiệu sai hay ký hiệu

nhiều hình thức đánh giá khác nhau để đánh giá. Phương pháp đánh giá càng đa dạng thì mức độ chính xác trong đánh giá càng cao vì phản ánh khách quan tốt hơn.  Tập trung bồi dưỡng giáo viên các các phương pháp, kỹ thuật, hình thức đánh giá mới. từng bước thay đổi thói quen của giáo viên, hướng dẫn họ cách thức ra đề thi, kiểm tra theo kiểu mở, theo cách tiếp cận năng lực, tránh khuôn vào những kiểu bài toán, dạng bài văn “mẫu”, tức chỉ tập trung vào một số kiểu nhất định (mẫu) nhằm đáp ứng các kỳ thi. Nếu đổi mới kiểm tra đánh giá theo triết lý đã đề cập ở trên sẽ không xảy ra hiện tượng luyện thi tràn lan, vì nó tập trung vào người học, tập trung vào những kiến thức, kỹ năng giúp học sinh hình thành năng lực và diễn ra trong suốt quá trình học, hơn là tập trung luyện kiến thức, kỹ năng phục vụ mục đích thi đậu. Phải khuyến khích giáo viên áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá, đánh giá bằng trắc nghiệm, bằng kiểm tra viết tự luận, đánh giá bằng sản phẩm, bằng hồ sơ học sinh, bằng trình bày miệng, thảo luận/ tranh luận thông qua tương tác của nhóm, thông qua các sản phẩm của nhóm.

 Giáo viên phải tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết cách tự đánh giá, học sinh được đánh giá lẫn nhau, mọi sự đổi mới kiểm tra đánh giá phải làm cho học sinh tích cực hơn, nỗ lực hơn và phải dẫn đến sự biến đổi ở người học (không chỉ là làm chủ kiến thức, kỹ năng mà quan trọng hơn thay đổi cả thái độ, niềm tin). Cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh cần nhất quán: học để phát triển các kỹ năng, hình thành hứng thú, sự tự tin chứ không phải học vì điểm số. Giáo viên phải hình thành ở học sinh khả năng tự kiểm tra, tự đánh giá, giúp học sinh hiểu rõ nhiệm vụ và có thể tự mình tổ chức các hoạt động học của mình dưới dự hướng dẫn, chọn lựa kỹ thuật và phương pháp giảng dạy ở trên lớp để kích thích học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức. Đồng thời tôn trọng sự khác biệt, khuyến khích học sinh phải nỗ lực khám phá tri thức theo cách riêng của mình. Giáo viên là tổ chức hướng dẫn để học sinh thể hiện bộc lộc, làm sao để mỗi học sinh nói ra những suy nghĩ (trân trọng mọi suy nghĩ dù đúng hay sai), tạo mọi cơ hội để học sinh nêu câu hỏi/thắc mắc, tranh luận với giáo viên và được trải nghiệm các tình huống thực tiễn để thực hành những điều mình học.

  1. Đánh giá năng lực, phẩm chất người học a. Đánh giá năng lực Đánh giá năng lực là một quá trình thu thập minh chứng về một học sinh (những gì HS

nói, viết, làm và tạo ra) trong một lĩnh vực học tập, nhằm hỗ trợ việc đánh giá về vị trí

của HS trên đường năng lực từ mức thấp đến mức cao: ghi nhận những gì HS biết và có

thể làm và những gì HS cần học tiếp một cách chủ động, tích cực. Qua đó, GV có thể

điều chỉnh hoạt động dạy học và báo cáo kết quả học tập của HS một cách tin cậy.

Đánh giá năng lực không chỉ là việc đo lường, rút ra nhận xét về khả năng thực hiện

nhiệm vụ hoặc hành động học tập; nó bao hàm việc đo lường, nhận xét về khả năng tiềm

ẩn của HS và đo lường, nhận xét việc sử dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực

hiện nhiệm vụ học tập tới một chuẩn nào đó. Đánh giá năng lực của HS phải dựa vào thu

thập các thông tin trong cả quá trình thực hiện nhiệm vụ chứ không phải chỉ dựa vào sản

phẩm cuối cùng. Ngoài ra, cần chú ý đến tâm lí HS trong quá trình nhận và thực hiện

nhiệm vụ.

Quy trình đánh giá năng lực người học bao gồm các bước sau đây: Bước 1: Xác định mục đích đánh giá và lựa chọn năng lực cần đánh giá Bước 2: Định nghĩa năng lực, xác định cấu trúc năng lực và các tiêu chí đánh giá

Bước 3: Xác định các phương pháp đánh giá Bước 4: Xác định và xây dựng các công cụ đánh giá

Bước 5: Thực hiện đánh giá và xử lí số liệu

Ví dụ, để đánh giá NL tự chủ và tự học trong dạy học, giáo viên cần xác định các tiêu chí

cần đánh giá (ví dụ: tìm kiếm tài liệu, đọc tài liệu, khai thác kênh hình, lập sơ đồ, bảng,

...); Có thể sử dụng các phương pháp đánh giá khác nhau như phương pháp quan sát

(quan sát quá trình tự học của HS dựa vào bảng tiêu chí); phương pháp hỏi đáp (hỏi HS

về thời gian, kế hoạch tự học môn KHTN); phương pháp viết (thiết kế bài tập đa dạng,

yêu cầu HS xử lí thông tin và trả lời câu hỏi, bài tập). Để đánh giá NL tự học, có thể sử

dụng đa dạng các công cụ khác nhau như câu hỏi, bài tập, bảng hỏi, bảng kiểm, rubric,

thang đo,

b, Đánh giá phẩm chất

Trong giáo dục cũng như trong đời sống, phẩm chất (đức) được đánh giá bằng hành vi

phù hơp với chuẩn mực xã hội và có giá trị xã hội, đồng thời mang tính ổn định, còn

năng lực (tài) được đánh giá bằng hiệu quả của hành động.

Trong nhà trường phổ thông, phẩm chất đạo đức của học sinh luôn được hình thành

thông qua hoạt động dạy học các môn học và qua hoạt động giáo dục trải nghiệm. Dưới

góc độ lý thuyết, phẩm chất được thể hiện thông qua hành vi đạo đức. Hành vi đạo đức là

giải quyết vấn đề đặt ra Năng lực tự học

-Đọc và mô tả thành thạo các dữ kiện bài toán dưới dạng ngôn ngữ toán học.

  • Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn gắn với phương trình bậc nhất một ẩn (toán chuyển động, toán kinh tế, Lý, Hóa, Sinh,...)

Quan sát và hỏi đáp

Thang đo bảng kiểm.

Cuối chủ đề

Năng giao tiếp và hợp tác

-Tìm kiếm một số bài toán thực tế cần dùng đến phương trình bậc nhất một ẩn để giải quyết. -Thực hiện giải quyết bài toán và thuyết trình trước lớp học.

Quan sát và hỏi đáp

Thang đo Rubric

  1. Các hình thức đánh giá

Đánh giá thường xuyên Đánh giá định kỳ Khái niệm Là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.

Là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt. Mục đích - Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học sinh.

  • Chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo phù hợp với HS.

Thu thập thông tin từ HS để đánh giá thành quả học tập và giáo dục sau một giai đoạn học tập (giữa kỳ/cuối kỳ).

Nội dung - Sự tích cực, chủ động của HS trong quá trình tham gia các hoạt động học tập, rèn luyện được giao. (Thể hiện qua việc GV không chỉ giao nhiệm vụ, mà còn phải xem xét, đánh giá quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ.) - Sự hứng thú, tự tin, cam kết, trách nhiệm của HS khi thực hiện các hoạt động học tập cá nhân.(GV đưa ra những nhiệm vụ sáng tạo, tạo sự hứng thú cho HS; GV sẽ đưa ra những chỉ báo quan trọng cho HS.)

Đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kỳ/ cuối kỳ).

  • Thực hiện các nhiệm vụ hợp tác nhóm. (GV quan sát HS thực hiện nhiệm vụ nhóm để đánh giá.) Thời điểm đánh giá

Thực hiện linh hoạt trong quá trình dạy học và giáo dục, không bị giới hạn bởi số lần đánh giá.

Sau khi kết thúc một giai đoạn học tập (giữa kỳ/ cuối kỳ).

Người thực hiện đánh giá

  • GV (đánh giá)
  • HS (tự đánh giá, đánh giá chéo)
  • Phụ huynh HS (cung cấp thông tin ngược về thái độ người học cho GV)
  • Đoàn thể, cộng đồng.

- GV

  • Nhà trường
  • Tổ chức kiểm định các cấp.

Phương pháp, công cụ

  • PP kiểm tra viết (trên giấy, máy tính)
  • PP quan sát
  • PP hỏi - đáp
  • PP đánh giá qua sản phẩm.
  • Công cụ đánh giá: phiếu quan sát, các thang đo, bảng kiểm, thẻ kiểm tra/ phiếu kiểm tra, các phiếu đánh giá tiêu chí, hồ sơ học tập, câu hỏi, bài tập,...
  • PP kiểm tra viết (trên giấy, máy tính)
  • PP quan sát
  • PP hỏi - đáp
  • PP đánh giá qua sản phẩm, hồ sơ học tập
  • Công cụ đánh giá: câu hỏi, bài kiểm tra, dự án học tập, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập,... Triết lý đánh giá
  • Đánh giá vì học tập (GV giữ vai trò chủ đạo; người học được tham gia vào quá trình ĐG).
  • Đánh giá là học tập (GV là người hướng dẫn, tạo dựng niềm tin, hứng thú học tập cho HS; người học giữ vai trò chủ đạo, là người thực hiện nhiệm vụ dưới sự định hướng của GV)
  • Đánh giá quá trình vừa có thể cung cấp thông tin, vừa sử dụng kết quả kiểm tra thường xuyên như kiểm tra miệng, kiểm tra 15p,... để cải thiện việc học của người học.
  • Đánh giá kết quả học tập (GV là trung tâm; người học không được tham gia vào quá trình ĐG như là người ĐG).
  • Việc đánh giá được được thực hiện sau khi người học học xong một giai đoạn học tập để kiểm tra, xác nhận mức độ học sinh hoàn thành mục tiêu và yêu cầu cần đạt.
  • Các phương pháp đánh giá

Phương pháp

Khái niệm Phân loại Ưu điểm Nhược điểm

tập, đề kiểm tra. - Soạn tốn ít thời gian. - Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng suy luận, sắp xếp dữ kiện, tư duy phê phán, đề xuất ý kiến, giải pháp mới.

không bao quát hết, dễ dẫn đến học, dạy tủ.

  • Chịu ảnh hưởng chủ quan của người chấm.
  • Độ tin cậy không cao, mất thời gian nếu kiểm tra diện rộng.

Trắc nghiệm khách quan.

  • Khách quan, độ tin cậy cao, hiệu quả (chi phí vừa phải, thời gian ít).
  • Bao quát phạm vi kiến thức rộng.
  • Có thể tái sử dụng.
  • Khó đo lường khả năng tư duy, diễn đạt, hạn chế cơ hội HS đưa ra ý tưởng mới.
  • Xây dựng ma trận đề, biên soạn số lượng câu hỏi lớn sẽ mất nhiều thời gian công sức.

Đánh giá qua sản phẩm học tập

Đánh giá kết quả của học sinh khi những kết quả ấy được thể hiện bằng các sản phẩm.

  • Sản phẩm giới hạn ở kĩ năng thực hiện trong phạm vi hẹp.
  • Sản phẩm đòi hỏi kết hợp nhiều nguồn thông tin, kỹ năng phức tạp.

Đánh giá qua hồ sơ học tập

Lưu trữ, khai thác dữ liệu về kết quả học (được thu thập nhờ phương pháp kiểm tra viết quan sát hỏi đáp lưu trữ một phần sản phẩm học tập) - minh chứng cho sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh.

  • Hồ sơ tiến bộ.
  • Hồ sơ quá trình.
  • Hồ sơ mục tiêu.
  • Hồ sơ thành tích.
  • Tạo không gian sáng tạo, cơ hội cho HS thể hiện kiến thức và năng lực của mình.
  • Thúc đẩy HS học tập một cách trách nhiệm và chủ động.
  • GV và HS mất nhiều thời gian trong việc thực hiện sản phẩm và hồ sơ học tập.
  • Mang yếu tố chủ quan vì phụ thuộc vào người đánh giá.

Câu 9, Các công cụ đánh giá

1. THANG ĐÁNH GIÁ (SCALE)

  1. Khái niệm

Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó. Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả:

Khái niệm kiểm tra là gì?

Theo Từ điển Tiếng Việt thì “kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Có thể nói giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra có mối quan hệ chặt chẽ, gần gũi và có nhiều điểm giao thoa nhau.

Đánh giá là như thế nào?

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phân đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Đánh giá trọng giáo dục có ý nghĩa như thế nào?

Đánh giá trong giáo dục học được hiểu là “quá trình hình thành những nhận định, xem xét kết quả công việc dựa vào sự phân tích thông tin thu được, đối chiếu với các tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng và hiệu quả hệ thống giáo dục”.

Mục đích chung của kiểm tra đánh giá trọng giáo dục là gì?

Mục đích chính của đánh giá quá trình là thông báo cho giáo viên biết người học đang tiến bộ như thế nào, còn tồn tại những lỗ hổng nào trong quá trình học tập của người học và cách hướng dẫn người học điều chỉnh để cải thiện học tập, có thể bằng cách giảng lại kiến thức hoặc thậm chí thử thách một số người học với ...