Mạt thế Dưỡng Oa Bản Chép Tay 271
Bệnh nhân được công bố khỏi bệnh trong ngày là 14.132 ca. Tổng số ca được điều trị khỏi là 10.104.180 ca. Số bệnh nhân đang thở ô xy là 146 ca, trong đó, thở ô xy qua mặt nạ là 131 ca; thở ô xy dòng cao HFNC là 6 ca; thở máy không xâm lấn là 1 ca; thở máy xâm lấn là 8 ca. Từ 17 giờ 30 phút ngày 23/8 đến 17 giờ 30 phút ngày 24/8 ghi nhận 2 ca tử vong tại Tây Ninh. Trung bình số tử vong ghi nhận trong 7 ngày qua là 1 ca. Tổng số ca tử vong do Covid-19 tại Việt Nam tính đến nay là 43.108 ca, chiếm tỷ lệ 0,4% so với tổng số ca nhiễm. Cả nước đã tiêm 255.132.271 liều vaccine Covid-19.Tổng số ca tử vong xếp thứ 24/227 vùng lãnh thổ, số ca tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 134/227 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. So với châu Á, tổng số ca tử vong xếp thứ 6/49(xếp thứ 3 ASEAN), tử vong trên 1 triệu dân xếp thứ 27/49 quốc gia, vùng lãnh thổ châu Á (xếp thứ 5 ASEAN). Trong ngày 23/8 có 561.916 liều vaccine phòng Covid-19 được tiêm. Như vậy, tổng số liều vaccine đã được tiêm là 255.132.271 liều. Trong đó, số liều tiêm cho người từ 18 tuổi trở lên là 218.345.144 liều: Mũi 1 là 71.375.604 liều; Mũi 2 là 68.976.346 liều; Mũi bổ sung là 15.229.839 liều; Mũi nhắc lại lần 1 là 49.502.555 liều; Mũi nhắc lại lần 2 là 13.260.800 liều. Số liều tiêm cho trẻ từ 12-17 tuổi là 22.054.216 liều: Mũi 1 là 9.083.949 liều; Mũi 2 là 8.780.866 liều; Mũi nhắc lại lần 1 là 4.189.401 liều. Số liều tiêm cho trẻ từ 5-11 tuổi là 14.732.911 liều: Mũi 1 là 9.022.843 liều; Mũi 2 là 5.710.068 liều. << ĐÃ CHỈNH NAME + ĐỦ 1333 CHƯƠNG >> Khởi Điểm VIP2018.6.30 kết thúc chính văn 407.32 vạn tổng điểm đánh 18.22 vạn tổng đề cử - Tác phẩm tin tức - Mạt thế tiến đến, vô nghịch thiên dị năng vô không gian vô lão công bảo mẹ An Nhiên, chỉ có một con gào khóc đòi ăn bánh bao muốn dưỡng, còn có một cái chỉ có thể giục sinh hoa hoa thảo thảo mộc hệ kỹ năng. Nhân gia đoạt vật tư sát tang thi, đem mạt thế ngoạn nhi hô mưa gọi gió. Nàng sát tang thi chỉ vì đoạt sữa bột, đoạt phụ thực, đoạt món đồ chơi, đem tốt lành một cái mạt thế, quá thành trước có tang thi đổ lộ, sau có chồng trước đuổi theo mặt xám mày tro mang oa nhật tử. Chồng trước: “Chúng ta ly hôn 7 tháng, đứa nhỏ này đủ tháng sinh ra, ngươi còn không thừa nhận đây là ta loại?” An Nhiên mất khống chế kêu to: “Này ta hôn nội xuất quỹ sinh, không được a?” Chồng trước: “Ngươi kia xuất quỹ đối tượng, chẳng lẽ là ta sinh đôi huynh đệ? Bằng không đứa nhỏ này cái mũi đôi mắt miệng, như thế nào lớn lên cùng ta giống nhau như đúc?” Nhãn: Nữ cường, Mommy, Sủng văn, Sát phạt quyết đoán, Sinh tồn kỳ ngộ Tags
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2022-2025 Thực hiện Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025; Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025, cụ thể như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Đánh giá tiến độ và những kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 và mục tiêu giảm nghèo của Thành phố. - Xác định những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025. - Đề xuất, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo; giải pháp huy động, bố trí và sử dụng nguồn lực; giải pháp chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025. 2. Yêu cầu - Đánh giá tổng thể kết quả thực hiện các chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội; kết quả thực hiện Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025. - Qua đánh giá kiểm tra, giám sát, rút ra những kinh nghiệm, đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 và giai đoạn tiếp theo. - Công tác giám sát, đánh giá phải dân chủ, công khai, có sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, người dân, cộng đồng. II. NỘI DUNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ 1. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Hà Nội Những dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo mà Thành phố có đối tượng thực hiện gồm: - Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo. - Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng. - Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững. - Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin. - Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá chương trình. 2. Giám sát, đánh giá các nội dung, chương trình giảm nghèo của Thành phố - Về xây dựng các Kế hoạch, Chương trình giảm nghèo hằng năm và cả giai đoạn. - Công tác phối hợp giữa các đơn vị trong việc triển khai, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn Thành phố. - Việc thực hiện các chính sách giam nghèo ở cơ sở. 3. Nội dung giám sát, đánh giá (Phụ lục kèm theo) III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ 1. Phạm vi - Công tác giám sát, đánh giá được thực hiện trên phạm vi toàn Thành phố. - Thành lập Đoàn giám sát, đánh giá tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương (sau đây gọi tắt là đơn vị); các đơn vị còn lại tự giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện trên địa bàn và báo cáo kết quả giám sát, đánh giá về Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp báo cáo theo quy định. 2. Đối tượng Các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. IV. THỜI GIAN, CÁCH THỨC VÀ THÀNH PHẦN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ 1. Thời gian giám sát, đánh giá Giám sát, đánh giá hằng năm. 2. Cách thức giám sát, đánh giá - Giám sát, đánh giá thông qua báo cáo, thu thập thông tin số liệu. - Tổ chức giám sát, đánh giá thực tế tại các đơn vị. 3. Thành phần giám sát, đánh giá - Cơ quan thường trực: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. - Một số Sở, ngành liên quan. V. KINH PHÍ THỰC HIỆN Kinh phí thực hiện Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025 được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Là cơ quan thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này. - Hướng dẫn, đôn đốc các quận, huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. - Hướng dẫn các đơn vị tổng hợp báo cáo theo Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (biểu mẫu kèm theo). 2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện giám sát, đánh giá theo các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025. 3. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã - Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn. - Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định. Trên đây là Kế hoạch giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, giải quyết, những nội dung vượt thẩm quyền./.
PHỤ LỤC 1 CÁC BƯỚC GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 I. CÁC BƯỚC GIÁM SÁT THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 1. Nội dung giám sát - Việc xây dựng hệ thống văn bản quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; lập kế hoạch thực hiện giai đoạn 2022-2025 và kế hoạch hằng năm; thực hiện và điều chỉnh kế hoạch triển khai chương trình; truyền thông, tăng cường năng lực quản lý chương trình, dự án thành phần. - Tình hình thực hiện Chương trình: Tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc chương trình. - Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước: Huy động, sử dụng vốn thực hiện chương trình, dự án thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện các dự án đầu tư, nội dung, hoạt động thuộc chương trình, dự án thành phần (giải ngân, thanh toán, quyết toán, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (nếu có). - Việc chấp hành chế độ giám sát, đánh giá chương trình của chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương trình. - Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình, kết quả xử lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền. - Theo dõi các nội dung về: Tổng hợp tình hình thực hiện dự án thành phần; lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư; thực hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh và kết quả xử lý. - Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần; kết quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền. 2. Phương pháp giám sát a) Thu thập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của địa phương về thực hiện Chương trình; báo cáo giám sát, đánh giá và các tài liệu liên quan. b) Khảo sát, kiểm tra thực địa. c) Tham vấn cán bộ xã, thôn: Cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, thành viên Ban quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn xã (sau đây gọi là Ban quản lý cấp xã), trưởng thôn. d) Tham vấn các đối tượng thụ hưởng để đánh giá mức độ tiếp cận và thụ hưởng Chương trình. 3. Các bước giám sát b) Cấp Thành phố - Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về kế hoạch giám sát. - Thu thập các thông tin về chỉ đạo, tổ chức, thực hiện Chương trình. - Chọn ngẫu nhiên xã, thôn để giám sát thực tế. - Tiến hành các nội dung giám sát theo kế hoạch. c) Cấp huyện - Thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về kế hoạch giám sát. - Chọn ngẫu nhiên thôn để tiến hành giám sát. - Thu thập các tài liệu liên quan. - Tiến hành kiểm tra ở thôn và tham vấn trực tiếp với đối tượng hưởng lợi Chương trình. d) Cấp xã - Ban quản lý cấp xã báo cáo tình hình thực hiện Chương trình giảm nghèo. - Thu thập các tài liệu liên quan. - Tham vấn các đối tượng hưởng lợi về mức độ tiếp cận, thụ hưởng Chương trình. II. CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2022-2025 1. Nội dung đánh giá a) Nội dung đánh giá hằng năm - Đánh giá công tác quản lý chương trình trong năm thực hiện gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử. - Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn. - Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 2022-2025 được cấp có thẩm quyền giao. - Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân. - Phương hướng, giải pháp thực hiện năm tiếp theo. b) Nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình - Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: Kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử. - Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn. - Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ gồm: Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 2022-2025. - Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình từ thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn (năm 2025). c) Nội dung đánh giá kết thúc chương trình - Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: Kết quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử. - Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn. - Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của chương trình so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Đánh giá tác động và hiệu quả đầu tư của chương trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của chương trình; bình đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có). - Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi trường (nếu có). 2. Các bước đánh giá a) Thu thập thông tin, báo cáo ở cấp xã Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban quản lý cấp xã: Định kỳ thu thập thông tin (theo phụ lục 2), 6 tháng, hằng năm. b) Thu thập thông tin, tổng hợp, báo cáo ở cấp huyện - Các cơ quan, đơn vị liên quan thu thập thông tin (theo phụ lục 2) 6 tháng, hằng năm - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung xây dựng Báo cáo giám sát 6 tháng, hàng năm, Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hàng năm, đột xuất để báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành chủ trì, quản lý và thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình. c) Tổng hợp, báo cáo ở Thành phố - Các cơ quan, đơn vị liên quan thu thập thông tin theo phụ lục 2 kèm theo - Các cơ quan, đơn vị tổng hợp biểu mẫu báo cáo theo dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần được phân công chủ trì, quản lý, thực hiện; xây dựng Báo cáo (phụ lục 2) đối với các dự án, tiểu dự án và nội dung thành phần do sở, ban ngành quản lý. Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, đột xuất và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và bộ, ngành trực tiếp quản lý. - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, Báo cáo đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và hằng năm, để báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
|