Ngon quá tiếng Hàn là gì

Khi đời sống ngày càng phát triển con người ta không chỉ dừng lại ở việc “ăn no mặc ấm” mà phải là “ăn ngon mặc đẹp”. Nhắc đến Hàn Quốc – đất nước gắn liền với hình ảnh hiện đại, phát triển thì những tiêu chuẩn ăn mặc có lẽ lại càng cao cấp, tinh tế hơn. Tuy nhiên, quan niệm về một bữa ăn ngon của con người hiện đại là gì? Cao lương mĩ vị, thức ăn đắt tiền có làm nên một bữa ăn hoàn hảo hay nó còn phải là sự kết hợp của những yếu tố xung quanh như bầu không khí, tâm trạng, thái độ của những người có mặt? Đặc biệt, mỗi quốc gia, mỗi nền văn hóa dù ít hay nhiều cũng đều có những nghi lễ hoặc nguyên tắc riêng quanh bàn ăn.

Chắc những ai đã sống hoặc tìm hiểu về văn hóa ẩm thực Hàn Quốc đều quen thuộc với những câu nói mang tính chất “nghi lễ” trước và sau khi ăn của người Hàn là “잘 먹겠습니다” và “잘 먹었습니다”. Người Nhật Bản cũng sử dụng cách nói với nghĩa tương tự như tiếng Hàn với câu: “戴きます” (이타다키마스) trước khi ăn và câu “ごちそうさまでした” (고치소사마 데시타) – được dùng khi bữa ăn kết thúc. Câu “잘 먹겠습니다” dịch sát nghĩa sang tiếng Việt có nghĩa là “Tôi sẽ ăn ngon”. Câu này được dùng thay cho lời mời “Con/cháu mời ông bà/bố mẹ/chú bác…ăn cơm” mà người Việt hay dùng. Câu “잘 먹었습니다” (Tôi đã ăn rất ngon) được dùng tương tự với câu thông báo “Con/ cháu đã ăn xong rồi ạ!” trong tiếng Việt. Khi dùng bữa với tư cách là khách mời, người Hàn còn sử dụng thêm câu cảm ơn: “감사합니다. 오늘 정말 잘 먹었습니다” (Xin cảm ơn. Hôm nay tôi đã ăn rất ngon) hoặc khen tài nấu ăn của chủ nhà như: “요리솜씨가 좋으시네요”/ “요리솜씨가 대단하시네요” (Bạn/chị/ cô…nấu ăn ngon quá!).

Trẻ em Hàn Quốc từ khi còn rất nhỏ đã được giáo dục cách cảm ơn, cách hành xử trong bữa ăn nhất là khi dùng bữa với người lớn tuổi. Trong gia đình Hàn Quốc chỉ sau khi người lớn tuổi nhất cầm đũa lên thì các thành viên còn lại trong gia đình mới được bắt đầu bữa ăn. Trong xã hội cũng vậy, người lớn tuổi hoặc có vị trí cao nhất trong mỗi tập thể, cơ quan… đều là người chủ trì bữa ăn. Đây là những qui tắc “bất di bất dịch” luôn được chú ý trong một xã hội hiện đại nhưng vẫn luôn có ý thức duy trì tính “tôn ti trật tự”. Tuy nhiên, những lời nói “잘 먹겠습니다” và “잘 먹었습니다” không chỉ đơn thuần là những “công thức” và những “qui tắc” đương nhiên, bắt buộc được học thuộc và truyền đạt lại.

Thế hệ trẻ ngày này thật khó có thể tưởng tượng ra, nhưng thật sự trong những năm tháng dưới ách thống trị của Nhật Bản, trong suốt thời gian nội chiến với Triều Tiên, nỗi ám ảnh của mỗi người Hàn Quốc không phải là “Hôm nay ăn gì?” mà “Hôm nay liệu có được no bụng hay không?”. Chỉ cần hỏi chuyện những bậc trung niên người Hàn Quốc về cuộc sống cách đây 30 năm, ta có thể dễ dàng được chia sẻ những kỉ niệm về những bữa cơm đạm bạc, những bát cơm độn, thậm chí ăn cả thứ “gạo vàng” cứu trợ được nhập từ Việt Nam. Thế nhưng, chỉ bấy nhiêu thôi cũng khiến họ như ngồi trước một mâm cỗ và vui sướng nói thật lớn “잘 먹겠습니다”, khi ăn xong cũng không quên câu “잘 먹었습니다”.

Với người Hàn Quốc, những lời nói trên không đơn thuần là qui tắc mà còn hàm chứa sự biết ơn cuộc sống no đủ, thể hiện sự thấu hiểu, tri ân với nỗi vất vả của người chuẩn bị bữa ăn. Cũng giống như những người theo đạo, cầu nguyện trước khi ăn cũng là một thủ tục không thể thiếu. Những người theo đạo Thiên Chúa cầu nguyện bởi với họ, được có một bữa ăn là do ơn phước của Chúa trời, cầu nguyện là để cám ơn Chúa đã cho mình điều ấy. Với những tín đồ của đạo Phật, trước bữa ăn họ luôn tâm niệm những điều như:

1. Thức ăn này là tặng phẩm của đất trời và công phu lao tác.2. Xin nguyện sống xứng đáng để thọ nhận thức ăn này.3. Xin ăn với thái độ khiêm nhường và lòng biết ơn.4. Chỉ xin ăn những thức ăn có tính chất nuôi dưỡng và ngăn ngừa bệnh tật.5. Vì muốn thành tựu đạo nghiệp nên thọ nhận thức ăn này.

(Bài cầu nguyện của sư Thích Nhất Hạnh)

1/ 맛있어요 - Ngon - Delicious
2/ 진짜 맛있어요, 완전 맛있어요(slang), - Thật sự rất ngon - Really delicious

3/ 너무 맛있어요 - Quá ngon - Extremely delicious

4/ 최고예요 - Tuyệt vời (Tốt nhất) / Ngon tuyệt - Best/Great


5/ 엄청 맛있어요. 이거 이름이 뭐예요?

It's very tasty. what is the name of this food?

Vô cùng ngon. Món này (tên) là món gì?
6/ 삼겹살 마늘이랑 같이 먹으니까 진짜 맛있다. 
와플 완전 맛있네. 인스타에 올려야지

It is very tasty to eat 삼겹살 with garlic 

Waffle is really tasty. I'm gonna post on my instagram

삼겹살 ăn với tỏi thì thật sự rất ngon

Bánh quế rất ngon. Sẽ đang lân Insagram

7/ 이거 너무 맛있다. 10개만 더 사자

This is too tasty. Lets buy 10 more
Cái này ngon quá. Hãy mua thêm 10 cái nữa

8/ 역시 쉐프가 만든 음식은 다르네요. 최고예요!

As I guessed, food made by a chef is different. This is the best!

Đúng như dự đoán, thức ăn do đầu bếp nấu có khác. Ngon tuyệt!

쉐프 = Chef = Đầu bếp

Học tiếng Hàn


Thời gian đăng: 21/12/2016 12:00

Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng xem làm thế nào để nói 'ngon' ở Hàn Quốc. Thực phẩm là một phần quan trọng của bất kỳ quốc gia hay nền văn hóa, và Hàn Quốc cũng không ngoại lệ. Khi ăn uống, những câu khen về thức ăn ngon, hợp khẩu vị... sẽ là rất cần thiết, nhất là khi bạn đến làm khách một bữa ăn nhà người khác, khen ngon tức là bạn đã tôn trọng người nấu, và làm không khí thêm vui vẻ hơn. Hãy cùng tiếng Hàn giao tiếp học cách nói "ngon" bằng tiếng Hàn Quốc nhé.
 

Ngon quá tiếng Hàn là gì

Làm thế nào để nói tiếng hàn chuẩn

mashisoyo Trong Hangul: 맛있어요

Đây là cách lịch sự để nói "nó rất ngon" trong tiếng Hàn, và do đó, bạn nên chủ yếu sử dụng hình thức này khi:

  • Phát biểu với những người lớn tuổi, hoặc có địa vị cao hơn (cấp trên, giáo viên vv) hơn bạn.
  • Phát biểu với những người bạn chưa thân thiết nhiều.
  • Bạn không chắc chắn mà hình thức nào để sử dụng (điều này luôn luôn được an toàn, và bạn sẽ không bao giờ có nguy cơ bị xem như người thô lỗ).

mashiseo Trong Hangul: 맛있어

Nếu bạn đang nói chuyện với ai đó bạn là bạn thân với, đây là hình thức bạn nên sử dụng để nói rằng cái gì là ngon ở Hàn Quốc. Nó cũng giống như các biểu hiện trên, nhưng phần cuối cùng yo (요) đã được bỏ qua. Bạn nên sử dụng hình thức này chủ yếu là khi nói chuyện với những người trẻ hơn bạn, gia đình và những người bạn là những người thực sự gần gũi với. Để không bị mất lịch sự, bạn nên sử dụng hình thức này khi nói chuyện với:

  • Bạn thân
  • gia đình
  • Những người trẻ tuổi hơn bạn.

Ngon quá tiếng Hàn là gì

Học từ vựng tiếng hàn giao tiếp hiệu quả

mashisseumnida Trong Hangul: 맛있습니다 Trong trường hợp bạn thấy mình đang ăn với những người mà sử dụng những ngôn ngữ lịch sự, mashisseumnida (맛있습니다) là hình thức bạn nên sử dụng. Nói về mặt ngữ pháp, itda (있다) được liên hợp với   isseumnida (습니다), và sau đó được gắn với chữ mas (맛). Bạn có thể sẽ không thấy mình sử dụng biểu thức này rất thường xuyên, và mặc dù nó luôn luôn là tốt để biết, chúng tôi đánh giá cao đề nghị bạn nên tập trung vào các hình thức khác. Tuy nhiên, nếu bạn nghiêm túc về việc học Hàn Quốc, bạn sẽ phải học tất cả các hình thức sớm hay muộn, vì bạn sẽ gặp họ trên một cơ sở hàng ngày.

Hiện nay, trung tâm tiếng Hàn SOFL đang tổ chức các lớp học tiếng Hàn trực tuyến hoàn toàn mới, vô cùng hiện đại và chất lượng. Bạn có thể giao lưu, học tập, trao đổi trực tiếp với giảng viên, bạn học mà không cần phải mất thời gian, công sức đến trực tiếp lớp học nữa. Hãy tìm hiểu thông tin chi tiết về khóa học này và tham gia cùng chúng tôi nha.

Chúc các bạn học tập tốt!

Thông tin được cung cấp bởi: 

Cơ sở 1: Số 365 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội Cơ sở 2:  Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội  Cơ sở 3: Số 54 Ngụy Như Kon Tum - Thanh Xuân - Hà Nội Cơ sở 4: Số 491B Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội Email:   Điện thoại: (84-4) 62 921 082 Hoặc: (84-4) 0964 66 12 88

website : http://trungtamtienghan.edu.vn/

<

  • Bình luận face
  • Bình luận G+

Ngon quá tiếng Hàn là gì
Quay lại

Ngon quá tiếng Hàn là gì
Bản in