Quy tắc ứng xử của giáo viên Tiểu học

Tập tin đính kèm

 PHÒNG GD&ĐT TP THÁI NGUYÊN        TRƯỜNG TH HƯƠNG SƠN

                            

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

TP. Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2020

  QUY TẮC ỨNG XỬ  CỦA CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN TRƯỜNG TH HƯƠNG SƠN

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy tắc này qui định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, giáo viên, nhân viên đang công tác tại Trường TH Hương Sơn.

          Điều 2. Mục đích của quy tắc:

- Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong thực hiện các qui định của pháp luật, quy định của nhà trường.

- Là căn cứ để nhà trường đánh giá, xếp loại viên chức, giám sát việc chấp hành pháp luật, xử lý trách nhiệm khi cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các chuẩn mực đạo đức và xử sự khi thi hành nhiệm vụ và trong các mối quan hệ công tác.

II. CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CÁN BỘ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN  TRONG TRƯỜNG

Điều 3. Phẩm chất chính trị

3.1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng qui định của pháp luật.

3.2. Thực hiện đúng những qui định trong Luật Cán bộ, công chức, viên chức; và các qui định khác của pháp luật.

3.3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.

Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp

4.1. Tâm huyết với nghề nghiệp, tận tụy với công việc được giao, có ý thức giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín, lương tâm nhà giáo

4.2. Giảng dạy theo đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường qui định. Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung và phương pháp giảng dạy.

4.5. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng năng lực của học sinh. Tôn trọng nhân cách học sinh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của học sinh, hướng dẫn học sinh học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, tác phong, lối sống.

4.6.  Không ngừng rèn luyện, học tập, nâng cao trình độ để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.

4.7. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức, luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung, bảo vệ danh dự nhà giáo.

 Điều 5. Lối sống, tác phong

5.1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó đi lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh.

5.2. Có lối sống lành mạnh, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; ủng hộ khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.

5.3. Quan hệ, ứng xử đúng mực với đồng nghiệp. Đoàn kết, phối hợp với đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các qui định nghề nghiệp.

5.4. Xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng. Sử dụng mạng xã hội có văn hóa, đúng mực, đúng luật.

5.5. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với học sinh; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.

5.6. Trang phục:

Trang phục: Gọn gàng, chỉnh tề phù hợp với môi trường sư phạm.

- Nam không mặc quần cộc, quần sooc, quần áo có hoa văn không phù hợp với môi trường giáo dục.

- Nữ không mặc quần quá bò, áo quá mỏng, cổ quá rộng, váy quá ngắn [cao hơn đầu gối 15cm].

- Khi đến trường đi dép có quai hậu hoặc giầy [không đi dép lê].

- Mặc đồng phục vào thứ Hai , thứ sáu  và các cuộc họp CMHS.

5.7. Trong hội họp và sinh hoạt tập thể

Chấp hành đúng quy định về giờ giấc. Không làm việc riêng, không sử dụng điện thoại trong khi làm việc, giảng dạy trên lớp và hội họp. Kết thúc hội họp cần dọn dẹp sạch sẽ chỗ ngồi và tắt các thiết bị điện, không xả rác tại phòng hội đồng và trong trường. Tuyệt đối không hút thuốc lá, uống rượu bia trong giờ làm việc, không ăn uống trong giờ lên lớp.

III. CHUẨN MỰC ỨNG XỬ

Điều 6. Chuẩn mực ứng xử với đồng nghiệp

6.1. Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình, luôn sẵn sàng chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống;

6. 2.  Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, thân ái, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp.

6.3.  Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý cũng như tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp trong công việc và cuộc sống;

6.4. Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; không né tránh, đùn đẩy công việc, trách nhiệm của mình cho người khác.

6.5.  Không gây mất đoàn kết trong nhà trường, ghen ghét, đố kỵ, không nói xấu đồng nghiệp với cha mẹ học sinh, học sinh. Không lôi kéo đồng nghiệp theo phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ; Phát ngôn chính xác, đúng mực.

         6.6. Cách xưng hô với mọi người đúng cách, đúng mực.

- Không xưng hô khiếm nhã, thô lỗ với đồng nghiệp.

- Không cãi vã, to tiếng khi giao tiếp.

Điều 7.  Chuẩn mực ứng xử với học sinh

7.1. Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng cương quyết, triệt để khi xử lý các vi phạm của học sinh;

7.2. Đảm bảo giữ mối liên hệ giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, tổng phụ trách, tổ trưởng chuyên môn, nhà trường, phụ huynh học sinh và các tổ chức trong trường;

7.3.  Luôn đặt tình thương và trách nhiệm lên hàng đầu, nắm bắt đặc điểm phát triển tâm lí đề biết cách chia sẻ, lắng nghe học sinh, tôn trọng, đối xử công bằng với các em.

7.4.  Ứng xử thân thiện, hòa nhã, thấu hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh, quan tâm, giúp đỡ các em có hoàn cảnh đặc biệt.

7.5. Không có hành vi trù dập học sinh, ép học sinh đi học thêm. Xưng hô đúng mực với học sinh.

7.6. Ứng xử mẫu mực và luôn tu dưỡng đạo đức, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

          Điều 8. Chuẩn mực ứng xử trong giải quyết công việc với cha mẹ học sinh [CMHS], khách đến trường

8.1. Văn minh, lịch sự khi giao tiếp với khách đến trường và các đại diện của các cơ quan đối tác: Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống; không to tiếng, hách dịch hoặc có thái độ cục cằn gây căng thẳng, bức xúc cho cha mẹ học sinh, khách đến trường; không cung cấp các thông tin của nhà trường, của viên chức thuộc trường cho người khác biết [trừ trường hợp do Hiệu trưởng chỉ thị].

8.2. Xử lý công việc đúng với qui trình, qui định của pháp luật.

8.3. Nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác khi giải quyết công việc;

- Tiếp nhận đầy đủ thông tin, phản hồi nhanh chóng, giải quyết khẩn trương các nhu cầu giao dịch với nhà trường của cha mẹ học sinh, khách đến trường;

- Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của cha mẹ học sinh, học sinh, khách đến trường [tạm gọi là đối tác] với tinh thần cầu thị. Nếu để đối tác chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do. Khi có giao hẹn ngày khác, phải dự trù ngày chính xác và hoàn tất các việc đáp ứng tốt nhất, không để đối tác đi lại nhiều lần mới được việc.

8.4. Luôn giữ thông tin hai chiều với cha mẹ học sinh tạo vòng liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục học sinh.

       Điều 9. Chuẩn mực ứng xử với người thân trong gia đình

9.1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không vi phạm pháp luật;

9.2. Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận;

9.3. Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định. Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi;

9.4. Sống có trách nhiệm với gia đình.

Điều 10. Chuẩn mực ứng xử với nhân dân nơi cư trú

10.1. Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương.

10.2. Cư xử đúng mức với mọi người: Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Tương trợ người làng xóm, giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng;

10.3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.

Điều 11. Chuẩn mực ứng xử nơi công cộng, đông người

11.1. Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc, quy định nơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe, khi qua đường;

11.2. Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật;

11.3. Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12Trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường

 Hướng dẫn các cán bộ, giáo viên, công nhân viên quán triệt, tổ chức thực hiện Quy tắc này, làm căn cứ để đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên và tính điểm thi đua cá nhân.

Điều 13Trách  nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường

- Có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại quy tắc này.

- Có trách nhiệm vận động các đồng nghiệp thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; khi phát hiện cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý để họ sửa đổi, đồng thời phản ảnh với lãnh đạo nhà trường.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Quy định này được thông qua và áp dụng thực hiện từ ngày 25/09/2020

Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh quy định hoặc có các văn bản hướng dẫn của Phòng Giáo dục và Đào tạo TP. Thái Nguyên thì được rà soát bổ sung hàng năm, mọi sự thay đổi được Ban lãnh đạo của trường thông qua và Hiệu trưởng quyết định thực hiện./.

Nơi nhận:

- Phòng GD&ĐT TP Thái Nguyên;

- Các tổ chuyên môn;

- Lưu: VT.       

                   HIỆU TRƯỞNG

                Ngô Thị Ngọc Lan

Video liên quan

Chủ Đề